intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI BÁO CÁO CHIẾT XUẤT TẾ BÀO GỐC TỪ RĂNG

Chia sẻ: Nguyen Phu Hon | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

165
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tế bào gốc là một trong những lĩnh vực sinh học lôi cuốn nhất hiện nay. Nghiên cứu tế bào bào gốc đã được ca ngợi về tiềm năng cách mạng hóa trong tương lai của thuốc đối với khả năng tái tạo cơ thể bị hư hỏng hay bị bệnh. Tế bào gốc là tế bào có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác để thay thế cho các tế bào đã bị mất đi do già và chết tự nhiên hay do chấn thương vì nhiều nguyên nhân khác nhau....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI BÁO CÁO CHIẾT XUẤT TẾ BÀO GỐC TỪ RĂNG

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BÀI BÁO CÁO CHIẾT XUẤT TẾ BÀO GỐC TỪ RĂNG Thành viên nhóm Đỗ Đức Thịnh Nguyễn Phú Hơn Nguyễn Hoàng An Nguyễn Hữu Thiện Nguyễn Phạm Toại Nguyện Nguyễn Thanh Đảm GVDH: Ths. HỒ THỊ THU BA ..........., An Giang An Giang 2012 2012
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BÀI BÁO CÁO CHIẾT XUẤT TẾ BÀO GỐC TỪ RĂNG GVDH: Ths. HỒ THỊ THU BA An Giang An Giang 2012 2012
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN VÀ KẾT QUẢ
  4. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Tế bào gốc là một trong những lĩnh vực sinh học lôi cuốn nhất hiện nay. Nghiên cứu tế bào bào gốc đã được ca ngợi về tiềm năng cách mạng hóa trong tương lai của thuốc đối với khả năng tái tạo cơ thể bị hư hỏng hay bị bệnh. Tế bào gốc là tế bào có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác để thay thế cho các tế bào đã bị mất đi do già và chết tự nhiên hay do chấn thương vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Công nghệ tế bào gốc là công nghệ nghiên cứu tìm kiếm, duy trì và khai thác các ứng dụng của tế bào gốc. Công nghệ tế bào gốc gồm 3 nhóm công việc chính là:  Tạo nguồn tế bào gốc: tìm kiếm các nguồn cung cấp tế bào gốc, tách chiết và duy trì các tế bào gốc trong các ngân hàng hoặc phòng thí nghiệm đ ể có nguồn tế bào gốc thường trực sử dụng cho nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc.  Biệt hóa tế bào gốc: các tế bào gốc là các tế bào còn non trẻ chưa có cấu trúc và chức năng chuyên biệt như các tế bào đã biệt hóa. Biệt háo tế bào gốc chính là biến đổi các tế bào từu chỗ chưa có cấu trúc và chức năng chuyên biệt thành tế bào có cấu trúc và chức năng chuyên biệt như tế bào xương, tế bào da, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào thần kinh,…  Ứng dụng tế bào gốc: là công việc sử dụng tế bào gốc vào các mục đích khác nhau như nghiên cứu cơ chế sinh sinh lý và bệnh lý cơ thể, nghiên cứu phát triển thuốc và các biện pháp điều trị mới. Tạo nguồn tế bào gốc là vấn đề tìm hiểu trong bài seminar này. Trong những năm gần đây, tế bào gốc có nguồn gốc từ răng và mầm răng và tiềm năng tái tạo mô của các tế bào này là một trong những lĩnh vực ngày càng thu hút được sự quan tâm ngày của các nhà khoa học ở nhiều nước trên thế giới. Các tế bào gốc đã được phân lập từ răng người, trong đó tế bào gốc tủy răng (DPSC) được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Không giống như tế bào gốc phôi thai vài ngày tuổi, tạo ra tế bào gốc từ tủy răng sẽ không gây nhiều tranh cãi
  5. Vì vậy, kỹ thuật đột phá biến tủy răng thành tế bào gốc, mà không cần dùng phôi thai đã ra đời. Đưa nha khoa Việt Nam phát triển theo hướng mới. Đây cũng chính là lý do nhóm em chọn chuyên đề seminar này.
  6. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu tế bào gốc là tạo ra kỹ thuật để thay thế các tế bào bệnh và tái tạo cơ quan, cơ thể…đặc biệt là răng. 2.2. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu các tế bào gốc chiết xuất từ răng Răng sữa hay răng khôn “điều chỉnh” để hình thành bất kỳ hình thức tế bào gen nào. 2.2.1. Một số mốc quan trọng trong nghiên cứu tế bào gốc tủy răng Năm 2003: Mỹ và Úc khám phá trong tủy răng sữa của trẻ em từ 7 - 8 tháng và kết luận đó là kho dự trữ lý tưởng tế bào gốc để sửa chữa cấu trúc răng bị tổn hại. Năm 2006: Mỹ tái tạo thành công răng heo trong phòng thí nghiệm từ tế bào gốc của những chiếc răng khôn ở người. Năm 2007: Nhật Bản biệt hóa được tế bào gốc lấy từ răng cùng của người. (LƯƠNG DUY CƯỜNG) Từ 2000 nhiều nhà khoa học đã quan tâm đến tế bào gốc tủy răng. Đây là công trình đầu tiên của Việt Nam liên quan đến vấn đề này. Chỉ khi phân lập được tế bào gốc tủy răng, mới hy vọng Việt Nam không trông chờ vào việc mua tế bào gốc từ nước ngoài. (TS Trần Lê Bảo Hà ). 2.2.2. Sơ lược về tế bào gốc tủy răng TS Trần Lê Bảo Hà Tế bào gốc là các tế bào tồn tại ở phôi, thai, phần phụ của thai hay cơ thể trưởng thành, có khả năng tăng sinh và biệt hóa thành các tế bào khác.
  7. Sau gần 10 năm nghiên cứu, các nhà khoa học Việt Nam đã chính thức công bố phân lập và nuôi cấy tăng sinh tế bào gốc từ tủy răng. Tủy răng là mô giàu tế bào gốc, có khả năng biệt hóa thành các tế bào hình thành mô cứng, tế bào thần kinh, tế bào mỡ… sau khi tổn thương. (TS Trần Lê Bảo Hà ) Trong quá trình hình thành răng, tương tác giữa các tế bào biểu mô và nhú răng thúc đẩy quá trình phát sinh hình thái của răng bằng cách kích thích. Các tế bào trung mô biệt hóa thành nguyên bào tạo ngà và tạo ngà bào. Tủy răng chứa các tế bào có tính tạo dòng (clonogenic), tốc độ phân chia cao, có khả năng tái tạo mô, đây là các đặc tính của tế bào gốc.Tủy răng có một số đ ặc tính t ương đồng với mô cơ và thần kinh. Tế bào gốc tủy răng được định danh và phân lập thể hiện tốc độ phân chia cao hơn so với các tế bào tạo xương (osteogenic cells), chúng có khả năng biệt hóa thành các tế bào dạng bào tạo ngà nguyên (odontoblast-like cells) biểu hiện qua các marker của nguyên bào ngà non (dentine sialophosphoprotein), và có thể tạo ra phức hợp ngà - tủy trong thử nghiệm cấy chuyền in vitro. DPSC có khả năng tạo các tế bào gốc mới hoặc biệt hóa thành nhiều dòng tế bào như nguyên bào ngà, tế bào mỡ, tế bào dạng tế bào thần kinh. Nguồn gốc và vị trí chính xác của DPSC trong tủy răng chưa đ ược xác đ ịnh rõ. Quần thể tế bào gốc trong tủy răng rất ít; xấp xỉ 1% tổng số tế bào và quá trình tích tuổi làm giảm dần khả năng tham gia tạo mô và làm lành thương của tế bào. Mô tủy của răng khôn được sử dụng nhiều nhất trong các thử nghiệm khảo sát DPSC, ngoài ra cũng có thể lấy từ các răng dư, mầm răng vĩnh viễn . Các nghiên cứu cho thấy khi phân lập từ răng đang trong thời kỳ tạo thân răng, DPSC có khả năng phân chia cao hơn so với các giai đoạn muộn 2.2.3. Cấu trúc sinh học của mô răng: Mô răng bao gồm mô cứng và mô mềm: Men răng, ngà răng, tủy răng: Là mô liên kết đặc biệt giàu mạch • máu và thần kinh. Cảm giác của răng qua hệ thống tủy là rất đặc biệt vì :
  8. - Không đặc hiệu về vị trí. - Không đặc hiệu về nguyên nhân gây ra cảm giác. - Tủy răng vừa dễ bị viêm vừa dễ bị hoại. Cấu trúc sinh học của mô răng - Khi viêm gây đau nhức dữ dội. 2.3. Ly trích tế bào gốc từ răng RĂNG ► TỦY RĂNG ► MARKER PHÂN TỬ ►BẢO QUẢN RĂNG: TỦY RĂNG: BẢO MARKER - Thu nhận ở - Mô giàu tế PHÂN TỬ : QUẢN các cơ sở nha bào gốc. - Dựa trên phản - Đảm bảo khoa. - Lấy tủy răng ứng trong điều kháng - Sàn lọc, thu theo yêu cầu: kiện thích nguyên – kháng nhận những lấy phần tủy thể đặc hiệu hợp của chiếc răng của răng và - Phương pháp phòng thí lành do mọc đem bảo quản phát hiện và thu nghiệm đủ lệch hoặc do lạnh ở phòng nhận nhanh các các thành thẩm mỹ. thí nghiệm. tế bào gốc đã phần môi phát hiện từ trường nuôi trước. cấy tế bào gốc. Sử dụng bằng maker Phát hiện tế bào gốc bằng các maker phân tử : bao gồm các maker DNA cũng như maker protein kháng thể nhằm phát hiện ra sản phẩm đặc trưng của tế bào gốc. Các tế bào gốc được đặc trưng bởi sự hoạt hóa của một số gên và tạo ra các sản phẩm của chúng, trong đó có các protein kháng nguyên bề mặt của tế bào gốc. Từ đó bằng các kĩ thuật lai,.. Ta có thể phát hiện ra các tế bào gốc cũng như tách chúng ra khỏi hỗn hợp tế bào. Nhận diện bằng các marker bề mặt: Đ â y l à ph ươ ng ph áp ph á t h i ệ n v à t h u n h ậ n n ha nh c á c t ế bà o g ố c đ ã x ác định từ trước.
  9. N guyê n lí: D ự a t rên ph ả n ứ ng kháng n guyên- kháng th ể n h ư các kĩ t hu ậ t f low cytometry, hóa mô miễn dịch…. Yêu c ầ u: t ế bào g ố c đó thu ộ c lo ạ i nào đ ể xác đ ịnh đ ượ c marker b ề m ặt c ủ a t ế bào gốc nào đó là gì. Hạn chế: Kh ôn g t h ể x á c đ ị n h đ ượ c m ộ t dò n g t ế b à o g ố c m ớ i . Ví d ụ , n ế u g i ả đ ị n h CD34+ là marker t ế bào g ố c t ạo máu thì ch ắc ch ắn ph ải bi ết t ế b ào có biểu hiện CD34+ là tế bào gốc tạo máu. Đ ế n n a y , n g ườ i t a c h ư a b i ế t h ế t d a nh s á c h c á c pr o t e i n b ề m ặ t c ủ a t ấ t c ả các tế bào gốc, nhiều trường hợp xảy ra là khi vừa phát hiện người ta đã cho rằng nó là marker chuyên biệt. P h ươ ng pháp này đ ượ c s ử d ụ ng nhi ề u vì ít t ốn kém, ít t ốn th ời gian và c ông s ứ c, có th ể d ễ dàng tách và thu nh ận t ế bào n ếu dòng t ế bào đó đ ượ c xác đ ị nh với các marker thật chuyên biệt. Ứng dụng 2.4. Do có khả năng tăng sinh cao, có thể được biệt hóa thành những tế bào gan, tạo ra những tế bào tủy, những tế bào thần kinh, xương hay mỡ,... Vừa làm cho các hormone khác nhau tác dụng lên chúng Một số ứng dung: Chữa chấn thương tủy sống, làm đẹp, thay thế các tế bào bệnh và cơ quan người, … đặc biệt là tạo mới răng Ông Howard Morris (Giám đốc Viện Hanson thuộc Bệnh viện Hoàng gia Adelaide - Úc)
  10. CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ Chiết xuất được tế bào chất lượng, mang nhiều ưu điểm từ tủy răng, có khả năng trở về “điều chỉnh” đa năng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1