Bài giảng với các nội dung đại cương về dị dạng động mạch, vị trí và chẩn đoán dị dạng động mạch, dị dạng mạch não, dò động tĩnh mạch cảnh xoang hang, dị dạng hang... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết nội dung kiến thức.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Arteriovenous Malformations - Trần Trọng Tài
- Trần Trọng Tài y5- TBMU
- Đại cương:
Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) thuộc nhóm bất thường
mạch máu có dòng chảy cao (high-flow vascular
malformation), trong đó có sự nối thông bất thường
giữa động mạch và tĩnh mạch, không qua mao
mạch,thường do bẩm sinh hoặc có thể do mắc phải.
Bệnh hay gặp ở hệ thống thần kinh trung ương nhưng
cũng có thể gặp ở mọi ví trí trong cơ thể. AVM không
mang đặc tính di truyền. Bệnh thường phát hiện được ở
nhóm người trẻ tuổi, trung niên (20-40 tuổi). Tại Mỹ hằng
năm có khoảng 300,000 trường hợp AVM trong đó chỉ
12% (xấp xỉ 36,000 trường hợp) có biểu hiện lâm sàng ở
mức độ nặng.
- Trong ổ dị dạng động tĩnh mạch, máu được lưu thông trực
tiếp từ động mạch nuôi sang tĩnh mạch dẫn lưu, không có
mao mạch nuôi dưỡng cho tổ chức xung quanh.
Hậu quả là phần tổ chức xung quanh bị cướp máu, loạn
dưỡng, thiếu máu và hoại tử. Ngoài ra, do máu lưu thông
trực tiếp từ nơi có áp lực cao (động mạch) sang nơi có áp
lực thấp (tĩnh mạch) nên sẽ có nguy cơ vỡ thành mạch và
chảy máu, đặc biệt nguy hiểm với hệ thần kinh trung ương
(não, tủy) và các tạng.
Gồm ba thành phần: các ĐM nuôi, ổ dị dạng và TM dẫn
lưu
- Vị trí
*Hệ thần kinh trung ương (não, tủy sống)
Mô mềm
Tụy
Phổi
Thận, tủy sống, lách
Gan, khoảng gian sườn, mắt...
AVM tại não được quan tâm nhiều vì khi nó chảy máu có
thể gây ra các biến chứng nặng. AVM có thể đơn độc hoặc
kết hợp với bệnh khác như bệnh Von Hippel-Lindau, hẹp
động mạch chủ hoặc hội chứng xuất huyết di truyền do giãn
mao mạch.
- Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các thăm khám hình
ảnh, bao gồm một hoặc nhiều phương pháp sau:
- Siêu âm Doppler mạch máu
- Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA)
- Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA)
- Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
- 1/Dị Dạng Mạch Não
- Dị dạng mạch máu
Dị dạng động – tĩnh mạch (AVM)
*Cổ điển Có
*Dò động tĩnh mạch màng cứng shunt
*Dị dạng tĩnh mạch Galen
Bất thường tĩnh mạch bẩm sinh (Developmental
venous anomaly)
Không
Dị dạng hang shunt
Dãn mao mạch (capillary telangiectasia)
- AVM cổ điển
Shunt động-tĩnh mạch, không có
giường mao mạch
-Động mạch nuôi dãn lớn
-Tĩnh mạch dẫn lưu dãn lớn
Gặp bất kì nơi nào ở não và cột
sống
98% một ổ
-AVM đa ổ thường ở các hội chứng
*Dãn mao mạch xuất huyết di truyền
*Hội chứng
phân đoạn động-tĩnh mạch sọ-mặt
(craniofacial arteriovenous
metameric syndromes-CAMS)
- AVM
nhiều shunt động-tĩnh mạch và
mạch máu loạn sản
- Brain AVM
Đỉnh tuổi 20-40
Nguy cơ xuất huyết 2-4% / năm
Tổn thương đơn độc 98%
85% nằm trên lều, ½ số dị dạng có biểu hiện xuất
huyết, 25 % là co giật còn lại chủ yếu là biểu hiện
nghèo nàn như đau đầu, hiện tượng cướp máu,
thiếu sót thần kinh khu trú
Trước tiêm có thể thấy hình ảnh mạch máu dãn lớn
đậm độ cao ngoằn ngoèo ( với 25% có kèm vôi hóa)
Tăng quang mạnh sau tiêm thuốc với các nhánh
động mạch nuôi và TM dẫn lưu dãn lớn
**Biến chứng xuất huyết
- AVM
CT không cản quang
Đóng vôi Xuất huyết DSA
- Tăng nguy cơ xuất huyết
Vị trí
-Quanh não thất
-Hạch nền
-Đồi thị
Động mạch
-Phình mạch ở cuống
-Phình mạch trong nidus
Tĩnh mạch
-Dẫn lưu tĩnh mạch trung tâm
-Tắc dòng ra tĩnh mạch
-Dãn tĩnh mạch
- AVM: Điều trị
Thuyên tắc
Xạ trị: xạ phẫu định vị
-Vùng chức năng Phối hợp
Phẫu thuật
- Phân biệt (AVM brain) với:
U ác tính giàu mạch: có hiệu ứng khối nhiều, tăng
quang mô u
U mạch dạng hang: hình dạng phân múi, không có
mạch nuôi và TM dẫn lưu dãn lớn, và thường không
tăng quang mạnh như AVM
Dò động-tĩnh mạch (AVF)
Dò động mạch cảnh xoang hang
Dị dạng tĩnh mạch Galen
- AVF màng cứng
Shunt động-tĩnh mạch trong màng cứng
10-15% dị dạng mạch máu nội sọ
2 loại
-Người lớn: Các mạch máu rất nhỏ trong xoang tĩnh
mạch màng cứng bị huyết khối thường gặp ở tuổi
trung niên và tuổi già
*Thường do mắc phải-chấn thương
-Trẻ nhỏ: Nhiều shunt động – tĩnh mạch dòng chảy cao
liên quan một số xoang màng cứng bị huyết khối
- AVF màng cứng - DAVF
- Noncontrast CT scan:
Biểu hiện gợi ý vôi hóa
vùng dưới vỏ não
- Case lâm sàng 1: BN ù tai
- Lâm sàng:
Ù tai
TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ: ống tai được đánh dấu bằng mũi tên màu trắng.
Các lỗ rò (mũi tên màu đỏ) được cung cấp bởi nhiều động mạch nhỏ (mũi tên màu nâu)
Động mạch dẫn lưu từ động mạch chẩm (mũi tên màu tím).
Các lỗ rò đổ vào xoang sigmoid và tĩnh mạch sau đó (mũi tên màu xanh).
- Sau điều trị