Nội dung chính của bài giảng trình bày được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng chính, cách phòng và điều trị một số bệnh: viêm cầu thận cấp, viêm đường tiết niệu, sỏi thận.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Bệnh học hệ tiết niệu
- BÊNH HOC HÊ TIÊ
̣ ̣ ̣ ́ T NIÊU
̣
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Chỉ ra được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng chính, cách phòng và điều
trị một số bệnh: viêm cầu thận cấp, viêm đường tiết niệu, sỏi thận.
- 1.BỆNH VIÊM CẦU THẬN CẤP
1.1. Đại cương
Viêm cầu thận cấp là tình trạng tổn thương cầu thận,
làm rối loạn chức năng lọc ở cầu thận, hay gặp nhất 5 –10
tuổi.
Nguyên nhân là do liên cầu khuẩn beta gây tan máu
nhóm A, chúng cũng gây viêm mũi họng, viêm da và qua cơ
chế nhiễm trùng dị ứng gây viêm cầu thận.
- 1.2.Triệu chứng
a.Thời kỳ khởi phát
Bệnh xuất hiện từ từ với các triệu chứng:
Mệt mỏi, đau tức vùng thắt lưng.
Kém ăn
Da – niêm mạc nhợt
Phù nhẹ mi mắt (nặng mi mắt)
b.Thời kỳ toàn phát
Phù: bệnh nhân phù mềm, ấn lõm, phù từ mặt xuống chân.
Đái ít, nước tiểu đỏ. Trong nước tiểu có nhiều hồng cầu, albumin, bạch
cầu….
Huyết áp tăng: cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
Toàn thân có hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao, mạch nhanh, lưỡi dơ…
1.3Tiến triển
Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng.
Đa số trường hợp các triệu chứng giảm và hết dần khi được điều trị kịp
thời.
Bệnh nhân tiểu nhiều, giảm phù, huyết áp trở lại bình thường.
Một số trường hợp có thể dẫn đến các biến chứng suy tim cấp, viêm cầu
thận mạn, suy thận.
- 1.4 Điều trị
a.Chế độ ăn – nghỉ
Bệnh nhân cần nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường trong thời kỳ cấp tính.
Ăn nhạt tuyệt đối, giảm đạm, tăng đường và hoa quả.
b.Thuốc
Kháng sinh:
Thuốc lợi tiểu: Hypothiazid viên 25 mg x 1 – 2 viên/ ngày, furosemid
Thuốc điều trị triệu chứng: trợ tim, an thần, hạ huyết áp.
Có thể dùng corticoid song lưu ý trường hợp cao huyết áp.
Theo dõi xét nghiệm nước tiểu định kỳ hàng tháng trong vòng một năm sau
khi khỏi bệnh.
Sau 1 – 2 năm không còn protein niệu được gọi là khỏi hoàn toàn.
1.5 Phòng bệnh
Điều trị tích cực và triệt để các bệnh viêm tai mũi họng và viêm da
Khi viêm cầu thận cấp cần điều trị tích cực đề phòng tiến triển viêm cầu
thận mạn tính.
Có thể dùng penicillin chậm tiêm bắp thịt hàng tháng.
- 2.BỆNH VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
2.1 Đại cương
Viêm đường tiết niệu là bệnh hay gặp. Bệnh thường do trực khuẩn coli, 1 số
cầu khuẩn đường ruột gây tổn thương nhu mô thận. Bệnh hay tái phát và luôn có xu
hướng chuyển thành mạn tính làm thận bị xơ hóa.
Vi khuẩn phát huy tác dụng trong một số trường hợp thuận lợi sau:
Ứ đọng nước tiểu.
Dị dạng bẩm sinh ở niệu quản.
Sỏi thận, sỏi niệu quản, hẹp niệu đạo.
2.2 Triệu chứng lâm sàng
Hội chứng nhiễm khuẩn: bệnh nhân sốt cao 39 – 40 0C, kèm rét run, ngày
vài cơn, bạch cầu tăng, môi khô, lưỡi dơ.
Tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đục, tiểu mủ, có trường hợp tiểu ra máu. Xét
nghiệm nước tiểu có bạch cầu đa nhân, albumin, có vi khuẩn gây bệnh.
Nếu được điều trị tích cực, bệnh có thể khỏi song rất hay tái phát nhiều lần,
dễ chuyển sang mạn tính và suy thận với các dấu hiệu như huyết áp tăng, urê máu
cao, phù…
- 2.3 Điều trị
a.Chế độ sinh hoạt
Bệnh nhân cần nghỉ ngơi trong thời kỳ cấp tính.
Ăn nhạt khi có biểu hiện viêm thận.
b. Thuốc
Kháng sinh:
Thuốc lợi tiểu:
c.Phòng bệnh
Với phụ nữ khi có thai, sau sảy thai, sau khi sinh phải giữ vệ sinh
thật tốt bộ phận sinh dục ngoài.
Tránh dùng thủ thuật soi bàng quang, thông tiểu khi không cần.
Khi bị viêm cấp tính phải điều trị tích cực tránh trở thành mạn
tính.
- 3 BỆNH SỎI THẬN
3.1 Đại cương
•
Sỏi thận có thể ở nhu mô thận, đài thận, bể
thận, có khi di chuyển xuống niệu quản, bàng
quang, đa số sỏi thận là sỏi có calci.
•
Có thể gặp sỏi urat, oxalat hoặc phosphat.
•
Ở Việt Nam sỏi oxalat gặp nhiều hơn, 90%
nguyên nhân gây sỏi có thể do mất cân bằng
trong chế độ ăn, làm tăng quá trình kết tinh các
chất trong nước tiểu hoặc do tăng đào thải calci
trong nước tiểu.
•
Các điều kiện thuận lợi gây sỏi như:
ü
Ứ đọng nước tiểu do dị dạng đường tiết
niệu hoặc có yếu tố di truyền,
ü
Nhiễm khuẩn tiết niệu làm các muối
khoáng hòa tan sẽ kết tinh từ một nhân
nhỏ rồi lớn dần thành sỏi.
- 3.2 Triệu chứng lâm sàng
Đau quặn thận: Thường đau ê ẩm một bên
vùng thắt lưng, có khi đau dữ dội thành cơn, đau
xuyên ra phía trước, lan xuống bộ phận sinh dục
ngoài. Thường đau sau hoạt động thể lực mạnh.
Tiểu ra máu (thường xuất hiện cùng với đau
lưng), có thể tiểu máu đại thể (nhìn thấy) hoặc vi
thể (soi kính hiển vi), tiểu máu toàn bãi và cũng
xuất hiện sau hoạt động mạnh
- 3.3.Biến chứng
Nhiễm khuẩn tiết niệu. Gây viêm đài bể thận.
Thận ứ nước, ứ mủ, bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng, toàn thân suy
sụp, phẫu thuật lấy sỏi hoặc dẫn lưu.
Vô niệu hoặc bí tiểu do suy thận cấp hoặc sỏi gây tắc niệu quản, niệu
đạo…
3.4.Điều trị
a.Trong cơn đau
Dùng thuốc giảm đau, giảm co thắt.
Papaverin 0,04 g x 1 – 2 viên/ lần.
Atropin ¼ mg tiêm bắp 1 – 2 ống/ ngày.
b.Điều trị nội khoa
Loại trừ sỏi nhỏ, di động theo đường tự nhiên.
Từng đợt dùng thuốc lợi tiểu và thuốc dãn cơ kết hợp với kháng sinh.
Dùng máy tán sỏi: ứng dụng sốc điện từ năng lượng cao để tán sỏi
qua da.