intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Các dạng ECG đặc biệt trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim - BSNT Cao Thanh Trường

Chia sẻ: ViChaelisa ViChaelisa | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:40

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Các dạng ECG đặc biệt trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim trình bày các nội dung chính sau: Hội chứng Wellens, nhồi máu cơ tim thành sau đơn độc, đặc điểm ECG, phình thành tim, đặc điểm ECG phình thành tim, nhồi máu phổi,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Các dạng ECG đặc biệt trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim - BSNT Cao Thanh Trường

  1. Các dạng ECG đặc biệt trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim BSNT Cao thanh trường Gv hướng dẫn: PGS.TS hoàng anh tiến
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ 
  3. ST Elevation ST Depression T wave inversion Fourth Universal definition of myocardial infatction (2018)
  4. ST ELEVATION (in the absence of LV Hypertrophy and BBB): New ST-elevation at the J-point in two contiguous leads: + Elevation ≥1 mm in all leads other than leads V2–V3 + In V2-V3: Elevation ≥ 2mm in men ≥ 40 years; Elevation ≥ 2.5 mm in men < 40 years, or Elevation ≥ 1.5 mm in women regardless of age. Fourth Universal definition of myocardial infatction (2018)
  5. Thực tế, nhiều bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp nhưng các biểu hiện trên ECG không đáp ứng đủ các tiêu chí chẩn đoán cho STEMI và nhóm bệnh nhân này thường được gọi chung là nhóm “nhồi máu cơ tim tương đương ST chênh lên: STEMI Equivalents”
  6. Hội chứng Wellens Được miêu tả lần đầu vào năm 1982 bởi Wellens và các cộng sự. 26/145 (18%) nhập viện vì cơn đau thắt ngực không ổn định (1) 14% bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định tại thời điểm nhập viện(2) Characteristic electrocardiographic pattern indicating a critical stenosis high in left anterior descending coronary artery in patients admitted because of impending myocardial infarction H J Wellens (1982) Angiographic and clinical characteristics of patients with unstable angina showing an ECG pattern indicating critical narrowing of the proximal LAD
  7. Hội chứng wellens là một dạng điện tim trong đó có sự xuất hiện song T âm sâu hoặc T 2 pha tại chuyển đạo V1, V2, đặc hiệu cho tổn thương nặng tại LAD (≥ 70%) Độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 69% và 89%. (1) Type A (25%) Type B (75%) Anatomic and prognostic significance of new T-wave inversion in unstable angina, D E Haines, 1983
  8. Tiêu chuẩn: T âm sâu hoặc T 2 pha từ V2-V3 (có thể kéo dài từ V1-V6) ST đẳng điện hoặc chênh lên nhẹ (
  9. Sự thay đổi điện tim trong hội chứng Wellens STEMI  Tự tái thông  Không ổn định  STEMI => ECG dạng Wellens dự báo tắc LAD
  10. Ca lâm sàng
  11. De Winter ECG de Winter lần đầu được De Winter mô tả lần đầu tiên vào năm 2008 Được mô tả là dạng ECG tương đương nhồi máu cơ tim thành trước mà không có sự chệnh lên rõ ràng nào của đoạn ST. Tỉ lệ: 30/1532 (2%) bệnh nhân với tổn thương tắc cấp LAD trong báo cáo của De Winter (1) ECG de winter sẽ không biến đổi cho đến khi động mạch thủ phạm được tái thông Giá trị tiên đoán dương >95,2% (2)  tiếp cận như là NMCT cấp (1) de Winter RJ, Verouden NJ, Wellens HJ, Wilde AA A new ECG sign of proximal LAD occlusion. N Engl J Med. 2008 Nov (2) Misumida N, Kobayashi A, Schweitzer P, Kanei Y. Prevalence and clinical significance of upsloping ST-segment depression in patients with non ST-segment elevation myocardial infarction. Cardiol Res 2015
  12. Đặc điểm ECG: Sóng T cao, dương, đối xứng ở các chuyển đạo trước tim ST chênh xuống hoặc lên >1mm ở điểm J ở các chuyển đạo trước tim Không có ST chênh lên ở đạo trình trước tim Có thể kèm ST chênh lên avR (0,5-1mm) Dạng ECG STEMI bình thường có thể đi trước hoặc theo sau ECG de Winter.
  13. Montero Cabezas.JM et al: De Winter Electrocardiographic Pattern Related with a Non-Left Anterior Descending Coronary Artery Occlusion . Ann Noninvasive Electrocardiol 2016
  14. Nhồi máu cơ tim thành sau đơn độc Nhồi máu cơ tim thành sau chiếm từ 15-20% STEMI, thường xảy ra trong bối cảnh cùng với NMCT thành dưới và thành bên. NMCT thành sau đơn độc gặp ít hơn (3-11%) Dễ bỏ sót do không có sự chênh lên rõ rang của đoạn ST trên 12 chuyển đạo thông thường  Tương đương ECG STEMI, can thiệp cấp cứu Edhouse J, Brady WJ, Morris F. ABC of clinical electrocardiography: Acute myocardial infarction-Part II. BMJ.
  15. Đặc điểm ECG ST chênh xuống đi ngang Sóng R cao, rộng > 30ms Sóng T dương Sóng R ưu thế (R/S>1) ở V2  được xác định bằng đo chuyển đạo V7, V8, V9
  16. Sự chênh lên của đoạn ST ở các chuyển đạo V7, V8, V9 rất khiêm tốn, nên chỉ cần chênh ≥ 0,5mm là đủ để chẩn đoán Edhouse J, Brady WJ, Morris F. ABC of clinical electrocardiography: Acute myocardial infarction-Part II. BMJ. 2002
  17. Edhouse J, Brady WJ, Morris F. ABC of clinical electrocardiography: Acute myocardial infarction-Part II. BMJ. 2002
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2