intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Cây mía

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

257
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Cây mía" cung cấp cho người học các kiến thức: Giới thiệu chung về cây mía, tình hình sản xuất mía, cơ sở sinh vật học, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mía, thu hoạch mía. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên ngành Nông nghiệp dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Cây mía

  1. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 1. Giới thiệu chung về cây mía  Mía là cây công nghiệp dùng để chế biến đường - Đường có giá trị dinh dưỡng rất cao CÂY MÍA 1kg đường NL ≈ 0,5 kg mỡ, 50-60 kg rau quả. - Đường có thị trường tiêu thụ ổn định + Nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Cung cấp 10% nhu cầu năng lượng của thế giới + Đường là mặt hàng chế biến bằng công nghiệp hiện đại nên chất lượng rất ổn định, dễ đạt tiêu chuẩn quốc tế. (Saccharum officinarum L.)  Mía là cây xoá đói giảm nghèo cho vùng trung du, miền núi + Cây rất dễ tính trồng được trên đất đồi vùng trung du miền núi. + Có khả năng lưu gốc, đỡ tốn giống và công trồng vụ sau.  Là cây trồng có khả năng cải tạo bồi dưỡng đất. + Có bộ rễ chùm, phát triển mạnh ăn sâu 60cm + Cây có tác dụng chống xói mòn rất tốt.  Ngoài ra ngọn mía và lá mía còn được sử dụng làm chất + Giao tán nhanh → giảm tốc độ dòng mưa đốt hoặc tranh lợp nhà.  Mía là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp: Như vậy nếu khai thác triệt để có thể mang lại hiệu quả kinh 100 tấn nguyên liệu cho: tế gấp 2-3 lần giá trị của đường. + 10-14 tấn đường trắng + 23 tấn bã mía - Trong tương lai mía là cây năng lượng: → Phục vụ ngành công nghiệp giấy, gỗ, hoặc có thể làm than hoạt tính, sợi nhân tạo, công nghệ hoá chất 1 tấn mía tốt có thể sản xuất 35-50 lít cồn 96o + 3 tấn rỉ mật 1 ha mía có thể sản xuất ra 7000-8000 lít cồn. →lên men, chưng cất... sản xuất ra rượu, cồn tinh khiết, axeton, butanon, a. lactic, a. nitơric, men thức ăn gia súc... + 1,5 tấn bùn lọc - Mía còn là cây lấy sợi trong tương lai. → sử dụng để sản xuất phân bón, sản xuất sáp...  Mức tiêu thụ đường thay đổi tùy theo: Tình hình sản xuất mía trên thế giới - điều kiện khí hậu  Cây mía có nguồn gốc ở đảo Tân ghinê và các đảo lân cận - xứ lạnh cần nhiều calo hơn xứ nóng, gần châu úc. Từ đây cây mía được đưa đi trồng ở các nước - tập quán ăn uống trên toàn thế giới nhất là Châu á. - giá đường và mức mua của người dân.  Ấn Độ là nước biết trồng mía và biết dùng mía để chế biến  Mức tiêu thụ trung bình hiện nay khoảng 30 kg/người/năm đường từ 3000 năm trước công nguyên.  Hiện nay sản lượng đường mía chiếm khoảng 2/3 tổng sản Dự kiến tối đa khoảng 50 kg/người/năm (mức tối đa sinh lý) lượng đường trên thế giới.  Về mặt giá cả, chia làm 3 nhóm.  Các nước có sản lượng đường lớn trên thế giới là ấn Độ + Nhóm SX giá thành cao (> 350 USD/tấn): EEC, Nhật, Nga..., 16.7 triệu tấn; Braxin 16.6 triệu tấn; Cu Ba, Trung Quốc 8.5 có giá nhân công cao và sản xuất đường từ củ cải. triệu tấn; Mỹ 7.5 triệu tấn. + Nhóm SX với giá thành trung bình (270-350 USD/tấn): Việt  Thị trường xuất khẩu do các nước trồng mía chi phối, Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Philipin, Mỹ... chiếm 29% sản lượng của các nước này như Braxin, Ấn Độ, CuBa, Trung Quốc, Mêhicô, Thái Lan, Hoa Kỳ. + Nhóm SX với giá thành thấp (200-250 USD/tấn): Thái Lan, Nam Phi, Colombia, Braxin... có điều kiện tự nhiên, kinh tế thuận lợi v à cơ chế chính sách thích hợp 1
  2. 7/18/15 Phân vùng trồng mía  Châu Á: Tình hình sản xuất ởViệt Nam + Ấn Độ, Parkistan: khô hạn, thiếu nước hạn chế năng suất  Có lịch sử cách đây 4000 năm từ thời Bắc Thuộc. Các giống mía của vùng này ký hiệu: CO  Trong thời Pháp thuộc bắt đầu có công nghiệp chế biến + Trung Quốc, Đài Loan: năng suất cao, nhưng diện tích ít. đường với hai nhà máy đường Tuy Hòa (Trung Bộ) và Hiệp Các giống mía của vùng này: ROC, Quế đường, F,... Hòa (Nam Bộ). + Indonesia là vùng đất của núi lửa, đất đai rất tốt  Sau giải phóng đất nước sản xuất mía đường trong nước Các giống mía của vùng này: POJ được khuyến khích phát triển, nhất là vùng Duyên hải Miền Trung và Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng Sông Cửu Long.  Châu Phi: (Nam Phi, Ai Cập, Mozămbíc,…) khí hậu khô, nóng, NS không cao. Các giống mía ký hiệu: N.CO, B  Châu úc: Có tập quán trồng mía đốt, trước khi thu hoạch đốt Phấn đấu sản xuất được 1 triệu tấn đường/năm. sạch lá để vệ sinh đồng ruộng và tránh mất đường. Cơ sở để chúng ta đạt được chỉ tiêu trên: Các giống mía ký hiệu: Q + Điều kiện sinh thái phù hợp với cây mía  Châu Mỹ: CuBa, Braxin, Achentina, Colombia + Có thể áp dụng các biện pháp để tăng năng suất lên được Các giống mía vùng này thường có ký hiệu: My, H, Ja, C, CP, L + Nguồn lao động dồi dào, nhất là các tỉnh miền núi.  Châu Âu: không trồng được mía mà trồng củ cải đường. Các vùng trồng mía lớn ở nước ta hiện nay:  Miền núi phía Bắc: Hòa Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ Chương 2. Cơ sở sinh vật học  Vùng khu 4: Thanh Hóa, Nghệ An. Đất rộng, có kinh nghiệm Nguồn gốc và phân loại thực vật tập quán trồng mía năng suất cao.  Vùng mía đồng bằng phù sa ven sông: Có xu hướng giảm  Nguồn gốc: Cây mía có nguồn gốc ở đảo Tân ghinê và các diện tích do sự cạnh tranh của các cây ngắn ngày khác. đảo lân cận gần châu úc.  Vùng duyên hải Miền Trung: Chủ yếu trồng trên đất đồi có Từ đây cây mía được đưa đi trồng ở các nước trên toàn thế điều kiện mở rộng diện tích. giới nhất là Châu á.  Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: diện tích lớn nhất, được  Theo phân loại thực vật cât mía thuộc: trồng trên đất đỏ bazan, nâu đỏ, nâu xám, diện tích có thể - Ngành thực vật có hạt: Spermatophyta mở rộng được - Lớp một lá mầm: Monocotyledneae  Vùng đồng bằng Sông Cửu Long: diện tích lớn nhưng đất - Họ hòa thảo: Gramineae thấp, trồng và vận chuyển khó khăn, T - Chi Saccharum. Tương ứng với các vùng trồng mía, có các nhà máy đường: Tên khoa học của mía là: Saccharum officinarum L Lam Sơn, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi, Tháp Tràm, Bình  Trong chi Saccharum có 5 loài: loài mía nhiệt đới, loài mía Dương, Hiệp Hòa, Tây Ninh. Trung Quốc, loài mía Ấn Độ và 2 loài mía dại  Loài mía nhiệt đới: Saccharum offficinarum L  Loài mía Ấn Độ: Saccharum barberi tesw - Nguồn gốc ở các đảo phía Nam Thái Bình Dương Đặc điểm: - Đặc điểm: + Thân nhỏ có màu xanh hoặc vàng nhạt + Mía to cây, đường kính 3-5cm, tỷ lệ đường cao, năng suất + Tỷ lệ xơ cao, tỷ lệ đường trung bình, chín sớm, đẻ khỏe, chịu cao, hiện đang được sử dụng phổ biến. hạn tốt... Chống chịu tốt với sâu bệnh, thích hợp với vùng á + Có khả năng tái sinh mạnh, thích ứng với khí hậu nhiệt đới. nhiệt đới.  Loài mía dại: Saccharum spontaneum L + Chống chịu sâu bệnh kém, chống hạn, chống rét kém, cảm ứng với bệnh vàng lá, bệnh đỏ ruột, thối rễ, chảy gôm... Đặc điểm: + Cây nhỏ giống cây lau, cây sậy  Loài mía Trung Quốc: Saccharum sinensis L + Khả năng đẻ nhánh khỏe nhưng tỷ lệ đường và NS thấp. - Nguồn gốc ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Bắc Việt Nam + Khả năng chống chịu tốt, làm vật liệu lai với mía trồng - Đặc điểm:  Loài mía dại: Saccharum robustum L + Cây to trung bình, đường kính khoảng 2-3cm. Đặc điểm: + Đẻ nhánh khỏe, tính thích ứng cao, chín sớm, nhiều xơ. + Cây cao to trung bình, nhiều xơ, hàm lượng đường thấp + Hàm lượng đường trung bình. + Thích ứng rộng, lá rộng trung bình + Chống bệnh thối rễ, chảy gôm, mẫn cảm với bệnh đỏ ruột, + Sinh trưởng khỏe, chống chịu tốt, làm vật liệu lai tạo bệnh than... 2
  3. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Đặc điểm thực vật học + Rễ mặt (rễ hấp thu): Ф bé, phân nhánh nhiều, độ bền kém, a. Bộ rễ Phân bố ở tầng đất mặt 0-20cm, chiếm 60-70% tổng lượng rễ.  Rễ chùm, gồm 2 loại rễ cây và rễ hom: Có vai trò hút nước và dinh dưỡng chủ yếu - Rễ sơ cấp (rễ hom, rễ sơ sinh, rễ tạm thời)” Rễ phát triển càng sớm → cây đẻ nhánh sớm, tập trung Mọc ra từ các đốt của hom giống. + Rễ giữ (rễ thừng, rễ chống đổ) Ф bé, phân nhánh nhiều, ít ăn sâu, tuổi thọ ngắn (1-2 tháng) Ф lớn, độ bền cao, mọc chếch 45-600 so với thân chính Có vai trò hút nước, hút chất dinh dưỡng ở thời kỳ đầu Thường ở dưới rễ mặt - Rễ thứ cấp (rễ thứ sinh): Có chức năng chống đổ, hút nước và dinh dưỡng kém Mọc từ gốc mầm sinh ra từ hom giống (đốt dưới cùng của thân non, khi cây có 3-5 lá thật) + Rễ ăn sâu Có nhiệm vụ cung cấp nước, dưỡng chất và chống đỡ Gồm những bó có 15-20 rễ Rễ thứ cấp được chia thành 3 nhóm nhỏ: Phân bố chủ yếu ở lớp đất rễ mặt, rễ giữ và rễ ăn sâu Hút nước và dinh dưỡng tầng đất sâu Thường phát sinh trong điều kiện hạn. Bộ rễ mía không ngừng biến đổi, do một số nguyên nhân: + Do vun cao, một số đốt bị lấp và làm phát sinh rễ mới Tùy từng loại đất, thời kỳ sinh trưởng, điều kiện thời tiết mà có biện pháp kỹ thuật thích hợp để giúp rễ phát triển tốt. + Do quá trình đẻ nhánh, nhánh mới ra đời, rễ phát sinh Ví dụ: + Do một số rễ già có thể rụng bớt khi mất khả năng hút dinh + Vùng cao hạn, cần bộ rễ ăn sâu → làm đất sâu, cắt bớt rễ dưỡng, nước buộc các rễ mới phát sinh. ngang TK mọc mầm → rễ ăn sâu phải phát triển mạnh hơn để bù đắp sự mất mát của lớp rễ mặt. + Vùng có nước ngầm hoặc khó thoát nước: bồi dưỡng cho bộ So với những cây hòa thảo ngắn ngày khác, cây mía có bộ rễ rễ mặt bằng cách vun nhiều lần, nhiều tầng, vun cao... phát triển rất mạnh. + Thời kỳ mía còn nhỏ, chưa có lóng thì xới xáo, cày ải nhiều + Một khóm có từ 500-2000 rễ lần để làm đứt một phần rễ ngang gần mặt đất với trình tự lần cày hoặc lần xới sau cách xa gốc một ít (có tác dụng + Tổng chiều dài có thể tới 100-500m tăng diện tích hấp thu của bộ rễ, vừa thúc đẩy nhóm rễ ăn + Khoảng 50-60% tổng lượng rễ kể trên phân bố ở tầng đất sâu phát triển mạnh để chống hạn, chống đổ). canh tác, số còn lại phân bố đến độ sâu 60cm Khi mía đã lớn (> 4-5 lóng), mía đã giao tán, không được làm đứt rễ ngang nữa để đảm bảo sự cân đối cần thiết giữa bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất. b. Thân Quan sát thân mía (thu hoạch) sẽ biết được các biện pháp kỹ  Là đối tượng thu hoạch, là bộ phận làm giống cho vụ sau thuật ứng dụng tốt hay xấu, điều kiện môi trường thuận lợi  Số lượng thân hữu hiệu, trọng lượng thân quyết định NS hay không để từ đó có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung.  Thân mía biểu hiện đặc trưng của giống, phản ánh tình Đoạn từ mặt đất đến gần ngọn (4/5 chiều cao cây) thường có trạng sinh trưởng và tác động của các biện pháp kỹ thuật độ to và chiều dài các lóng không chênh lệch nhau nhiều:  Thân do nhiều lóng và đốt hợp thành + Nếu ở đoạn này có chỗ bị thắt lại, lóng ngắn, bé → mía sinh  Màu sắc và sự sắp xếp của lóng/thân giúp phân biệt giống trưởng không bình thường, bị hạn, bị rét hoặc bị úng, hoặc  Đặc điểm của một cây mía sinh trưởng bình thường: thiếu phân. Các lóng dưới cùng bé và ngắn, từ đó trở lên các lóng to và dài dần. Đến gần ngọn các lóng lại bé và ngắn dần. + Nếu ở cây dưới nhỏ trên to tức đã chăm bón không hợp lý,  Đoạn thân 20cm dưới cùng có vai trò quan trọng giai đoạn đầu thiếu phân, thiếu nước và giai đoạn cuối lại dư thừa → dễ đổ khi gặp gió to → NS thấp Các lóng dưới cùng càng ngắn thì số lóng dưới mặt đất càng nhiều nên càng có nhiều đai rễ tạo điều kiện cho bộ rễ phát + Nếu mía tóp ngọn sớm (từ 1/2 cây trở lên), lóng bắt đầu bé triển mạnh, nhiều có lợi cho việc hấp thụ dinh dưỡng, tăng và ngắn dần, chứng tỏ mía bị thiếu phân, thiếu nước khả năng chống hạn, đổ. nghiêm trọng ở giai đoạn cuối → NS thấp → ảnh hưởng Hơn nữa số lóng nhiều ở dưới mặt đất, số mầm cũng sẽ nhiều đến vụ gốc năm sau. sẽ tăng số cây tái sinh, có lợi cho vụ gốc năm sau. 3
  4. 7/18/15 Lóng mía Đốt mía  Nằm giữa 2 đốt thường có độ dài trung bình từ 10-18cm Còn gọi là “mấu” hay “mắt” là bộ phận nối liền các lón  Màu sắc, hình dạng, kích thước khác nhau tùy giống, điều Gồm 4 bộ phận hợp thành: đai sinh trưởng, rễ, mầm và sẹo lá) kiện ngoại cảnh và chăm sóc + Đai sinh trưởng có thể rộng hay hẹp, thẳng hay cong lên ở  Phần dưới lóng mía, phía trên đỉnh mầm có thể có 1 vết lõm đỉnh mầm. gọi là rãnh mầm. Rãnh có thể nông, sâu, dài, ngắn tùy + Đai rễ có nhiều điểm rễ, các điểm rễ sắp xếp thành hàng thuộc giống hoặc lộn xộn, chúng phụ thuộc vào giống.  Trên lóng có thể có vết nứt (vết nứt sinh trưởng) hay không Trên biểu bì của lóng, đốt, thân cây có chứa nhiều chlorophin và xanthophin. Hai chất này hợp thành màu sắc cây mía. cũng tùy vào giống Ví dụ: Xanthophin nhiều đốt mía có màu đỏ, chlorophin nhiều  Trên vỏ thường có lớp sáp bao bọc, sáp phân bố rõ rệt ở có màu xanh, cả 2 chất này đều nhiều thì vỏ có màu tím, ít phần trên lóng thì vỏ có màu vàng. Mầm mía Nằm trên đai rễ, mỗi đốt chỉ có một mầm c. Lá mía  Là phôi cây ở thế hệ sau, mọc cây mía mới sau khi trồng.  Mọc thành 2 hàng so le, đối nhau hoặc theo đường vòng  Mầm gồm một thân nhỏ và điểm sinh trưởng xung quanh trên thân mía tùy giống, mỗi đốt có 1 lá. bao bọc bởi nhiều lá mầm hình vảy. Chân mầm nằm dưới  Lá đính vào thân ở dưới đai rễ, khi rụng tạo thành sẹo lá sẹo lá hoặc xa hơn, đỉnh mầm có thể hơi lồi lên, phẳng  Lá mía gồm: Phiến lá, bẹ lá, tai lá, gối lá (vết dày lá), lưỡi lá hoặc hơi lõm vào so với thân.  Lá có kích cỡ khác nhau từ khi mọc đến khi chín sinh học.  Mặt ngoài của mầm, hai mép lá hình vảy xếp chéo lại với + Khi cây mới mọc, lá chỉ có bẹ lá chứ chưa có phiến lá nhau chừa một lỗ nhỏ gọi là lỗ mầm (điểm mầm). + Khi mầm cao từ 10-20cm, có lá hoàn chỉnh Tùy giống lỗ mầm có thể nằm giữa mầm, ở đỉnh mầm hoặc + Đến lá thứ 12-15 mới đạt tiêu chuẩn của giống gần đỉnh mầm. + Giai đoạn tích lũy hoặc chuẩn bị ra hoa, lá bé và ngắn  Ở đỉnh mầm, xung quanh điểm mầm, chân mầm thường có  Mặt ngoài của bẹ lá có sáp bao bọc và thường có lông những lông nhỏ, số lượng, màu sắc khác nhau tùy giống.  Mầm có nhiều hình dạng khác nhau, hình trứng, tam giác, hình tròn, mỏ chim, hình chữ nhật, củ ấu, hình bầu dục... d. Hoa và quả  Hoa mía được bao bọc bởi chiếc lá cuối cùng của bộ lá. Khi Ngoài các đặc trưng của giống, bộ lá phản ánh khá nhạy về hoa thoát ra ngoài nó có dạng hình bông cờ. điều kiện ngoại cảnh và hệ thống kỹ thuật đang áp dụng.  Cấu tạo của hoa mía gồm một trục chính và các nhánh cấp + Lá to dài, màu xanh sáng đạt mức tối đa của giống là biểu 1, cấp 2. Trên những gié con có nhiều hoa mía nhỏ. Mỗi hiện của điều kiện sinh trưởng tốt. hoa được bao bọc bởi 2 mảnh vỏ, được tạo thành 2 lớp, + Khoảng cách giữa các vai lá càng dài càng tốt, số lá xanh màng trong và màng ngoài. tồn tại càng nhiều càng tốt, chứng tỏ mía đang gặp điều  Là hoa lưỡng tính có 3 nhị đực, 2 nhị cái và 2 bầu noãn. kiện tối ưu.  Mía ra hoa trong điều kiện ngày dài từ 12-12,5h + Lá uốn cong quá nhiều so với đặc trưng của giống tức biểu  Sau khi thụ phấn, quả phát triển, sau 25-30 ngày thì chín. hiện thiếu N, thiếu P, K.  Quả mía dạng hạt rất nhỏ và nhẹ, trông như cái vảy khô, + Lá bị dựng đứng, chóp lá cuộn lại chứng tỏ lá đang bị hạn nhẵn, trong có chứa abumin, tinh bột và một mầm nhỏ.  Khi chín hạt chuyển dần từ màu vàng sang màu hạt dẻ.  Trong công tác cải tạo giống mía, lai hữu tính là một phương pháp được áp dụng rộng rãi và thu được kết quả ngày càng cao. 4
  5. 7/18/15 Các thời kỳ sinh trưởng phát triển Thời kỳ mọc mầm  Từ khi đặt hom trồng cho đến khi mọc mầm thành cây con  Các mầm ngủ tại các đốt mía bắt đầu phát động sinh Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ trồng bằng hom đến thu trưởng, hoạch (mía tơ) hoặc từ để gốc đến thu hoạch (mía gốc) có  Các mô phân sinh bắt đầu hoạt động, các mầm ngủ lớn dần thể kéo dài từ 1-2 năm. và dài dần, vươn ra khỏi mặt đất và hình thành các lá. Nhưng chu kỳ khai thác của một ruộng mía có thể từ 1-3 năm  Đi đôi với việc phát động sinh trưởng của các mầm, các tùy điều kiện của từng nước. điểm rễ ở đai rễ tương ứng của mầm cũng phát động sinh trưởng để hình thành rễ mới. Chu kỳ sinh trưởng của cây có thể chia thành:  Hom mía từ trạng thái ngủ nghỉ sang trạng thái hoạt động - TK mọc mầm phải trải qua các quá trình biến đổi về sinh lý, sinh hóa - TK cây con Đường saccaro → gluco - TK đẻ nhánh Protein → a. amin cung cấp cho quá trình nảy mầm của hom. - TK vươn cao - TK chín Thời kỳ nảy phụ thuộc rất nhiều yếu tố :  Điều kiện môi trường.  Hom mía: - Nhiệt độ: là yếu tố chi phối mạnh nhất tới sự nảy mầm + Chất lượng hom: hàm lượng chất dự trữ trong hom, + Nhiệt độ tối thích: 25-30oC (nảy mầm sau 10-15 ngày). Hàm lượng đạm tan trong hom tương quan thuận với tỉ lệ nảy + < 15oC, > 40oC không nảy mầm, nhiệt độ thì mía cũng không mầm, do đó hom bánh tẻ mọc tốt hơn hom già, hom non. nảy mầm, + Vị trí của mầm: Tốt nhất là mầm bánh tẻ + >16oC mía bắt đầu có thể ra rễ và nảy mầm. Mầm của hom bánh tẻ là mầm có sắc tố trên cùng tương ứng + Từ 16-30oC, nhiệt độ càng cao tốc độ càng nhanh, tỉ lệ mọc với lá dương 7 hoặc dương 8 (tùy giống) đến mầm có sắc cao tố dưới cùng (chưa hóa gỗ). Đoạn này thường dài khoảng - Độ ẩm đất: 1-1,2m tính từ trên xuống. + Độ ẩm quá thấp hom không ra rễ, không nảy mầm, khô hạn + Độ dài hom giống: Tốt nhất là hom có 2-3 mầm cho tỉ lệ nảy kéo dài hom mía sẽ bị chết. mầm cao hơn và tập trung hơn hom dài nhiều mắt nhưng + Nếu độ ẩm trong đất quá cao cũng không thể nảy mầm được. sức chịu hạn lại yếu hơn hom nhiều mắt kéo dài quá 5 ngày sẽ làm hom chết + Kỹ thuật đặt hom và lấp đất, hướng mầm về 2 bên để mầm + Độ ẩm đất thích hợp cho quá trình mọc mầm là: 60-70%. mọc tốt. Tùy thuộc mùa vụ để lấp đất cho phù hợp giúp - Oxy: Rất cần cho quá trình hô hấp trong hom, lượng oxy cần mầm mọc nhanh. Vụ xuân phủ đất vừa phải, vụ thu phủ phải đủ, đất phải tơi xốp. nhẹ, vụ đông phủ dày. Thời kỳ cây con  Từ khi cây có lá thật thứ nhất đến khi có đủ 5 lá thật. Thời kỳ đẻ nhánh (đâm chồi hay nhảy bụi)  Rễ cây bắt đầu hình thành để hút nước và dinh dưỡng  Là thời kỳ quan trọng quyết định số lượng cây thu hoạch.  Cây sinh trưởng chậm, thoát hơi nước ít,  Bắt đầu khi trên cây có từ 6-10 lá thật.  Độ ẩm thích hợp cho quá trình sinh trưởng là 60%  Sinh trưởng phát triển của cây ảnh hưởng lớn tới NS  Cây con dễ bị nhiều loại sâu bệnh hại và cỏ dại lấn át  Khả năng đẻ nhánh của cây mía rất lớn: Cho 10-16vạn cây/ha (thực tế thu hoạch 5-7vạn cây/ha) Trong thời kỳ này cần tác động các biện pháp kỹ thuật:  Thời gian đẻ nhánh kéo dài từ 3-4 tháng tùy thuộc giống + Tỉa bỏ dần những cây bị bệnh, cây không có khả năng sinh mía, thời vụ trồng, kỹ thuật chăm sóc... trưởng, phát triển  Quy luật đẻ nhánh của cây mía: + Tạo điều kiện cho bộ lá sinh trưởng tốt, tăng khả năng quang hợp đồng thời thúc đẩy rễ cây phát triển nhanh. Từ cây mẹ đẻ ra cây con→ mầm cháu→ mầm chắt... + Khô hạn hoặc úng nước đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của Theo quy luật từ dưới lên trên bộ rễ, cần tưới nước bổ sung nếu khô hạn kéo dài. Từ trong ra ngoài, đốt dưới trước, đốt trên sau. + Cây mía sợ cỏ dại tranh chấp nước và ánh sáng, cần xới → Sau một số mầm có hiện tượng trồi gốc lên trên nên dễ bị xáo nhẹ trừ cỏ dại, đổ do gió bão 5
  6. 7/18/15 Quá trình đẻ nhánh của cây mía phụ thuộc vào các yếu tố: - Các chất dinh dưỡng N, P, K:  Giống: Các giống khác nhau khả năng đẻ nhánh khác nhau Cây cần nhiều K>P>N VD: F134 đẻ nhánh khỏe, cây to hơn giống CO Bón đầy đủ, cân đối → để nhánh nhiều và tỉ lệ nhánh HH cao. Thiếu, mất cân đối → đẻ nhánh kém..  Điều kiện môi trường: - Lớp đất từ mặt hom trở lên: - Nhiệt độ: Càng mỏng đẻ nhánh càng sớm và sức đẻ nhánh càng cao + < 20oC mía hầu như không đẻ nhánh, Ngược lại sẽ kìm hãm sự đẻ nhánh, mía đẻ chậm và ít. + >21oC mía bắt đầu đẻ nhánh. + Nhiệt độ thích hợp cho sự đẻ nhánh là 25-30oC. Các biện pháp kỹ thuật tác động: Nhiệt độ càng cao đẻ nhánh càng nhanh và mạnh + Bón N sớm - Độ ẩm đất: Độ ẩm đất thích hợp là 60-70%. + Xới và vun cao dần, tạo điều kiện thuận lợi cho mía đẻ Đất quá khô hạn, quá thừa nước mía không đẻ nhánh nhánh sớm và tập trung - Ánh sáng: Thiếu ánh sáng mía không đẻ nhánh. + Một số nhánh đẻ muộn cây to mập nhưng hàm lượng đường thấp không có ý nghĩa trong việc thu hoạch mía ép, còn gọi Iascàng cao đẻ nhánh nhiều, tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao là mầm vượt, nên cần tỉa bỏ. Thời gian vươn cao của cây phụ thuộc vào: Thời kỳ vươn cao  Thời vụ trồng:  Khi 2/3 số cây trong ruộng có được 1 - 2 lóng trưởng thành - Vụ đông (trồng T11): cây vươn cao từ tháng 5 đến tháng 11 đầu tiên thì coi như đã kết thúc thời kỳ đẻ nhánh và bước - Vụ xuân (trồng T2): vươn cao từ tháng 6 đến tháng 11 sang thời kỳ vươn lóng, mặc dù một số cây vẫn tiếp tục đẻ - Vụ thu (trồng T7): cây vươn cao từ tháng 4 đến tháng 11 nhánh (tùy giống).  Ánh sáng: Cường độ ánh sáng càng cao, thời gian chiếu  Đây là thời kỳ quyết định năng suất mía cây. sáng càng dài thì tốc độ vươn cao càng mạnh  Nhiệt độ: 20oC bắt đầu vươn cao Năng suất mía/dvS= số cây/dvS * khối lượng của một cây. Nhiệt độ tối thích: 25-35oC.  Thời kỳ này, trên cơ sở bộ lá và bộ rễ đã phát triển hoàn  Dinh dưỡng: cần cung cấp đầy đủ N, P, K. chỉnh, các quá trình sinh lý của cây đạt tới đỉnh cao, hiệu lực sử dụng đất đai, phân bón, năng lượng ánh sáng mặt Thời kỳ cây cần nhiều dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng mía sẽ trời tăng lên. vươn cao chậm, đường kính thân bé → NS thấp .  Ẩm độ đất: thích hợp là 70-80%  Trong thời kỳ này cây sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng  Sâu bệnh hại: sâu đục thân sẽ làm lóng bé và ngắn lại trưởng chiều cao đạt từ 10-50cm/tháng.  Lá bị dập nát hoặc bị gãy sớm sẽ làm lóng bị chùn lại  Tuổi mía: mía 5-6 tháng tuổi vươn mạnh nhất, giảm dần đến lúc sắp thu hoạch. Thời kỳ chín Quá trình chín CN bị chi phối bởi những yếu tố: a. Chín công nghiệp  Giống mía chín sớm, đạt tỉ lệ đường sớm  Cuối TK vươn lóng bước sang thời TK công nghiệp.  Thời vụ trồng  Tốc độ vươn cao giảm dần, hàm lượng đường trong thân Vụ mía thu: thu hoạch vào T10 năm sau, đạt tối đa, đây là thời kỳ quyết định chất lượng cây mía. Vụ mía xuân: thu T2-T3 năm sau.  Các đặc trưng biểu hiện khi cây mía chín:  Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp 14-25oC + Thân trơn bóng, ít phấn sáp, xuất hiện vết nứt sinh trưởng, Biên độ ngày/đêm càng cao càng có lợi + Lá chuyển sang màu xanh vàng (màu lá gừng), các vai lá Nhiệt độ quá cao sẽ không có lợi xích lại gần nhau, ngọn dẹt, mọc chụm lại (hình dẻ quạt)  Nước: Độ ẩm thích hợp cho mía chín 50-60%. + Hàm lượng đường saccaro đạt mức tối đa Mưa nhiều hoặc tưới nước đều bất lợi cho sự tích lũy đường, + Độ Brix:Khi chín hàm lượng đường lớn hơn 18%. hàm lượng đường giảm sút, mía tiếp tục sinh trưởng. Khi chín CN: Bx gốc/Bx ngọn gần bằng nhau (0,9-1)  Bón phân: Đạm quá thừa trong đất bất lợi cho mía chín do Bx (gốc)/Bx (ngọn) =1  chín hoàn toàn xúc tiến tăng trưởng và hạn chế sự tích lũy đường Bx (gốc)/Bx (ngọn)
  7. 7/18/15 Chín sinh lý (chín sinh vật học)  Ngoài ánh sáng, các nhân tố khác có tác dụng chi phối đáng kể tới sự ra hoa của mía:  TK cây mía ra hoa, kết quả + Nhiệt độ:  Chín sinh lý làm giảm lượng đường, một phần đường chuyển hóa thành glucoza cung cấp cho quá trình ra hoa, - Nhiệt độ đêm > 21oC cần thiết cho sự hình thành mầm hoa tạo quả. - Nhiệt độ đêm < 18,5oC ức chế sự hình thành mầm hoa.  Mía ra hoa là một điều bất lợi đối với người sản xuất - Nhiệt độ ban ngày >= 15oC và 16oC trở lên mía bắt đầu có thể ra rễ và nảy mầm < 12oC chết mầm + TK cây con: Nhiệt độ thấp cây con sinh trưởng chậm Nhiệt độ + Thời kỳ đẻ nhánh: Nhiệt độ thấp giảm đẻ nhánh  Có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới cần nóng ấm, sợ rét > 21oC mía bắt đầu đẻ nhánh  Tổng tích ôn khoảng 7000 oC. > 26-33oC mía đẻ nhánh nhanh và nhiều.  Nhiệt độ thích hợp: 25-34oC, + Thời kỳ vươn cao: Nhiệt độ thích hợp 25-34oC, > 35oC sinh trưởng chậm lại, > 38oC đình chỉ sinh trưởng Nhiệt độ thấp vươn cao chậm, cây chùn, lóng ngắn, nhỏ.
  8. 7/18/15 Nhu cầu độ ẩm đất tùy thuộc vào từng thời kỳ: Đất đai + TK mọc mầm: 65-75%  Đất thích hợp: + TK đẻ nhánh: 55-70% - Có khả năng giữ và thấm nước tốt. + TK vươn cao: 70-80% - Đất có kết cấu tốt, tơi xốp. + TK chín: 50-60% - Đất chứa nhiều mùn, chất hữu cơ Thừa nước mía chín chậm, hàm lượng đường thấp, nhiều tạp - Tầng canh tác dày (>80cm) chất. - Mực nước ngầm sâu (>1m) → Do đó miền Bắc T11,12 nhiệt độ và độ ẩm thấp thích hợp - pH thích hợp: 6-7 cho việc tích lũy đường, mía ngọt. Đất đạt tiêu chuẩn: đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình,  Mía là cây có khả năng chịu hạn khá, do bộ rễ có điều kiện Liên hệ: ăn sâu, có khả năng hút nước, hút dinh dưỡng trong điều + Vùng đất đồi thường khô hạn, trong biện pháp canh tác phải kiện hạn nên có thể trồng trên đất đồi. cày sâu, nếu cày nông cây sẽ cằn cỗi.  Cây mía không thể trồng trên đất có mực nước ngầm cao vì sẽ làm cho bộ rễ thâm đen, chết cục bộ. + Đất phù sa ven sông tốt, cây mía sinh trưởng phát triển tốt song hiệu quả kinh tế do mía mang lại không cạnh tranh Mía sợ úng nhưng nếu bị ngập úng 5-7 ngày thì vẫn không được với các cây trồng khác. chết, thậm chí phù sa tràn vào mía sẽ rất tốt + Vùng đất nâu đỏ, nâu xám ở Đông Nam Bộ đáp ứng được Mực nước ngầm thấp cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt. nhu cầu của cây. Chu kỳ luân canh phụ thuộc vào điều kiện đất đai, trình độ thâm Chương 3. Kỹ thuật trồng trọt canh, tập quán canh tác... + Vùng đất tốt: Chu kỳ luân canh 9 năm Năm 1: Mía tơ Năm 6: Mía gốc Chế độ trồng trọt Năm 2: Mía gốc Năm 7: Mía gốc Luân canh Năm 3: Mía gốc Năm 8: Mía gốc  Luân canh hợp lý là biện pháp thâm canh dễ làm, rẻ tiền Năm 4: Mía gốc Năm 9: Luân canh và có hiệu quả kinh tế cao. Năm 5: Mía tơ  Cơ sở của việc luân canh: + Vùng đất trung bình: chu kỳ luân canh 7 năm + Mía là cây có NS SVH cao, hàng trăm tấn/ha. Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía tơ Hàng năm để lại một khối lượng hữu cơ đáng kể, song Năm 2: Mía gốc Năm 5: Mía gốc cũng lấy đi của đất một khối lượng dinh dưỡng lớn Năm 3: Mía gốc Năm 6: Mía gốc → cần luân canh để sử dụng đất lâu dài. Năm 7: Luân canh + Mía thường bị một số loại sâu dưới đất đục phá gốc, hại + Đất xấu: có thể chu kỳ là 5 năm thân → thời gian lưu gốc bị rút ngắn → Luân canh có thể Năm 1: Mía tơ Năm 4: Mía gốc khắc phục được các nhược điểm trên. Năm 2: Mía gốc Năm 5: Luân canh Năm 3: Mía tơ  Năm luân canh nên trồng cây cải tạo đất, đặc biệt là cây họ Trồng xen đậu, không nên trồng các loại cây cùng họ, cùng loại sâu  Mía là cây có khoảng cách hàng rộng 1,3-1,4m, bộ tán lá bệnh với mía. cao. Thời gian đầu (khoảng 120 ngày) cây chưa khép tán, Tốt nhất là trồng cây phân xanh, cày vùi làm phân hữu cơ còn khoảng trống giữa các hàng. Một số công thức thường dùng cho năm luân canh: → Trồng xen tranh thủ không gian, thời gian, tận dụng đất đai, ánh sáng, hạn chế cỏ dại, che phủ đất, tăng thu nhập + Lạc xuân - Lạc thu - Mía thu đông  Khâu kỹ thuật: + Lạc xuân - Cây phân xanh - Mía + Chọn các cây họ đậu (ngắn ngày) như đậu tương, lạc, đậu + Đậu tương xuân - đậu tương hè - Khoai tây – Mía xanh, đậu đen trồng xen vào vụ xuân hoặc vụ thu, thu hoạch trước khi mía bước vào thời kỳ vươn cao. Bằng biện pháp luân canh các vùng chuyên canh mía Nghệ + Các cây trồng xen phải trồng gọn vào giữa 2 hàng mía và phải cách hàng mía từ 30-40cm để có thể xới gốc, bón An, Thanh Hóa, Nam Hà, Hà Tây đã làm tăng năng suất phân cho mía đúng yêu cầu kỹ thuật. mía từ 10-20%, tỉ lệ sâu bệnh giảm nhất là bọ hung hại gốc. + Phải thu hoạch xong cây xen trước khi mía chớm có lóng để Việc luân canh mía, lạc của nhân dân Nam Đàn, Nghệ An hạn chế hiện tượng gốc bé ngọn to. ngoài tác dụng làm tăng năng suất còn làm giảm bệnh “chết + Sau khi thu hoạch xong cây xen phải vun xới, chăm sóc kịp ẻo” ở lạc một cách đáng kể thời cho mía trước khi bước vào mùa mưa. 8
  9. 7/18/15 Giống mía Trồng gối  Có vai trò trọng yếu trong thâm canh tăng NS và phẩm chất  Tranh thủ thời gian sinh trưởng cho mía mà không ảnh Xác định giống tốt, thích hợp với từng vùng, loại đất, thời vụ, hưởng đến cây trồng trước nó . từng giai đoạn sản xuất... có ý nghĩa KH và kinh tế lớn lao  Gối vụ hợp lý không ảnh hưởng cho cây trồng trước và cây Là biện pháp duy nhất để chống lại một số sâu bệnh nguy mía vì cây mía chỉ nằm nhờ vào các cây trước trong thời hiểm bệnh than, bệnh Fiji, bệnh hoa lá... gian ra rễ, nảy mầm lúc này mía chưa cần nhiều ánh sáng.  Các giống mía được chia làm 2 nhóm:  Cây mía chỉ được gối từ khi đặt hom đến khi có 2 lá thật. + Nhóm mía ăn: Gồm tất cả các giống mía địa phương Sau khi nảy mầm xong phải thu hoạch cây trồng trước để Đặc điểm: Bã mềm, tỉ lệ đường không cao, vị ngọt mát. Chín mía có đủ ánh sáng chuyển sang thời kỳ đẻ nhánh. không tập trung, không có ý nghĩa đối với công nghiệp  Thường gối mía vào khoai lang đông hoặc khoai tây, rau vụ + Nhóm mía ép: giống mía trồng làm nguyên liệu ép đường đông... Đặc điểm: Chín tập trung, tỷ lệ đường cao, NS cao, tỉ lệ xơ, bã  Trồng mía với khoảng cách bình thường gối với khoai tây > 10% (
  10. 7/18/15 Vụ mía xuân  Giữa vụ: đầu T2 đến cuối T2 Thời vụ trồng mía phổ biến nhất của khu vực phía Bắc - Khi trồng nhiệt độ, độ ẩm tăng dần, có mưa xuân nên mía Thời vụ này diễn biến thời tiết phức tạp, chia thành 3 nhóm mọc mầm khá thuận lợi, dễ đảm bảo mật độ.  Đầu vụ: Trồng cuối T12- đầu T2 - Khi mía 4-5 lá, nhiệt độ > 210C thích hợp cho việc đẻ nhánh Đầu vụ gặp khô và rét khó khăn cho nảy mầm, tuy nhiên đây là - Thời gian vươn cao: Nếu chăm sóc tốt mía sẽ có lóng vào giữa vụ chế biến, hom giống nhiều buộc phải trồng tránh tháng 5 phù hợp với các tháng có đủ mưa và nhiệt độ cao, hỏng ngọn và tranh thủ trồng trước vụ lúa xuân (lúc lao động ánh sáng mạnh có thể cho năng suất cao. căng thẳng) Biện pháp kĩ thuật cần chú ý:  Cuối vụ: Từ đầu T3 đến cuối T3 hoặc đầu T4 + Dùng hom dài để tăng sức chống hạn, rét. + Đây là thời vụ dễ trồng, mía nảy mầm nhanh, lượng mưa đã + Tăng 15-30% lượng hom so với lúc nắng ấm, đủ ẩm. tăng, rất dễ đảm bảo mật độ. + Làm đất mịn và tăng lượng phân hữu cơ bón lót + Tuy nhiên trồng lúc này thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, thời + Lấp đất dày và nén chặt kỳ vươn lóng không được hưởng trọn vẹn những tháng có nhiệt độ cao, lượng mưa đầy đủ nên năng suất sẽ không cao bằng mía trồng sớm. Vụ mía thu Thời gian sinh trưởng của mía thu rất dài 15-16 tháng, NS rất Trong vụ mía thu cần chú ý các vấn đề sau: cao (=1,5 lần so với mía đông và xuân).  Chọn đất có điều kiện thoát nước tốt Vụ này cung cấp mía cây đầu vụ ép.  Xây dựng hệ thống tiêu nước hoàn chỉnh trước khi trồng, Đặc điểm:  Làm đất gọn cho từng ruộng, từng khu trong thời gian ngắn  Khi trồng, nhiệt độ, độ ẩm cao, mía mọc nhanh, tỉ lệ mọc cao nhất, cày đến đâu rạch hàng ngay đến đấy, tránh gặp mưa nhưng khó làm đất và dễ bị úng do lượng mưa quá nhiều trong giữa các lần làm đất (vì đất cày bừa rồi gặp mưa sẽ rất  Thời kỳ đẻ nhánh (T11-T1), mía sinh trưởng chậm thậm chí lâu khô, trở ngại thời vụ tạm ngừng sinh trưởng. Sang T2-T3 sinh trưởng mạnh dần.  Trồng nông và lấp đất mỏng để tránh tình trạng thiếu không  Thời kỳ vươn cao (T4 – T11), khối lượng 1 cây mía lớn. khí hom sẽ chết  Thời gian trồng không trùng với thời gian thu hoạch, nên  Sau khi rạch hàng, hom đã chuẩn bị xong, nếu gặp mưa liên thiếu hom nên cần phải dùng 1 ruộng nhân giống riêng. tục có thể trồng trên đất ướt, có thể đặt hom ngay lúc trời đang mưa nhưng không được dẫm chân xuống đáy rãnh,  Do vươn cao sớm nên rất dễ bị đổ khi nào đất ráo sẽ tiến hành lấp sau và lấp rất mỏng chỉ cần  Thời gian sinh trưởng dài, chiếm đất lâu kín hom là được. Khoảng cách trồng Mật độ, khoảng cách trồng Mía là cây có khả năng tự điều chỉnh mật độ: - Khoảng cách hàng hẹp (0,4-0,6m) Thiếu→đẻ nhánh mạnh để bù vào  Ưu điểm: Thừa→tự đào thải cây thừa và chỉ giữ lại một số cây nhất định + Chóng giao tán, hạn chế cỏ dại, giảm công làm cỏ Cơ sở chung + Mía ít đẻ nhánh, đủ cây sớm rút ngắn thời gian đẻ nhánh, - Dựa vào giống sớm chuyển sang vươn lóng, tạo điều kiện cho mía cao cây - Thời vụ: Vụ thu trồng thưa, vụ xuân trồng dày + Ít xảy ra hiện tượng thiếu cây. - Đất đai: Đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày + Chống xói mòn tốt, cản được gió, đặc biệt vùng có gió lào.  Nhược điểm:  Mật độ trồng + Giống to cây: Mật độ hữu hiệu lúc thu hoạch 6-8 vạn cây/ha + Không thể rạch hàng sâu, chăm bón tốt mía cao cây dễ đổ + Giống cây bé: Mật độ hữu hiệu 8-10 vạn cây/m2 + Không có đất để vun gốc, dễ đổ ngã Để đảm bảo mật độ này lượng hom giống cần: 2-3 vạn hom/ha - Vụ thu: 2 vạn hom, lợi dụng khả năng sinh trưởng, đẻ nhánh Khoảng cách này chỉ phù hợp với những nơi đất xấu, quảng canh, những nơi trồng các giống mía cũ, mía địa phương - Vụ đông: 2,5 vạn hom nhỏ cây, trình độ thâm canh thấp, nắng nóng kéo dài. - Vụ xuân: trồng sớm 2,5 vạn hom, trồng muộn 3 vạn hom 10
  11. 7/18/15  Cách đặt hom: - Khoảng cách hàng rộng: 1,3 - 1,6m (thường 1,3 - 1,4m) + Đặt 1 hom, đầu hom cách nhau 10cm (giống to cây) đầu hom nối đầu nhau (cây trung bình)  Ưu điểm: + Có thể đặt thành 2 hàng nhưng các hom phải so le nhau + Thuận lợi cho việc cơ giới hóa (trừ cỏ, vun gốc, xới xáo, xử + Đặt hom sao cho hom tiếp xúc với lớp đất bột dưới đáy rãnh lý gốc, cày sâu giữa 2 hàng, ...) không được đặt hom lên lớp đất cục để khi hạn hom không bị khô chết, nảy mầm tốt. + Có thể rạch hàng sâu và vun bằng máy đề phòng chống đổ. + Hướng mầm về 2 bên để mầm không bị cong, đất khô đặt + Có thể lưu gốc nhiều năm hơn trồng dày. chếch để tận dụng độ ẩm. Đặt hom phải lấp bằng đất bột + Phù hợp với vùng đất tốt, có trình độ thâm canh cao, có trình mịn, không lấp đất cục. Độ dày lớp đất phủ lên hom tùy độ cơ giới hóa cao. thuộc từng điều kiện cụ thể:  Nhược điểm: - Đất không ướt hoặc không khô quá nên lấp khoảng 2-3cm. + Lâu giao tán, phải diệt trừ cỏ dại nhiều lần - Đất thừa ẩm chỉ lấp vừa kín hom, chỉ dày khoảng 1cm - Đất khô và thời tiết khô hanh kéo dài: lấp dày 4-5cm, lấp + Mía đẻ nhánh kéo dài hơn trồng dày, thời gian vươn lóng rút xong dậm, nén chặt ngắn đi một ít. - Nếu trồng trên đất ướt hoặc trong mùa mưa chỉ cần lấy tay + Chỉ 1 hom bị hỏng dễ gây ra khoảng trống trên đồng ruộng. nén cho hom dính chặt vào đất (ngập 1/3 hom), không cần lấp. Khi đất khô hoặc mía nảy mầm xong mới tiến hành lấp Phân đạm Phân lân và cách bón  Chiếm 1% ∑CK nhưng có vai trò quan trọng với NS và chất  Lân giúp cho việc tạo thành protein trong nhân tế bào lượng mía cây  Lân giúp cho sự phân chia tế bào, giúp cho các bộ phận  N là thành phần của a.a, protein, diệp lục... phần lớn chứa của cây phát triển trong các tế bào sinh trưởng.  Lân kích thích bộ rễ phát triển sâu, rộng; kích thích đẻ  Thiếu N lá nhỏ, màu vàng nhạt, thân nhỏ, vươn cao chậm nhánh sớm và tập trung  Đủ N: đẻ nhánh nhiều, cây to cao, lá xanh tươi,  Đủ P sẽ phát huy được tác dụng của N và K cho NS và  Quá thừa N, cây yếu ớt, dễ đổ ngã, nhiễm sâu bệnh nặng phẩm chất tốt.  Trong cây mía N ở ngọn nhiều hơn gốc, đốt nhiều hơn lóng.  Bón P đầy đủ sẽ tăng khả năng chịu rét, chịu hạn và sâu  Mía cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng, cần nhất ở TK bệnh, xúc tiến quá trình tổng hợp đường. vươn cao. Có thể bón lót toàn bộ hoặc bón làm 2 hay 3 lần  Thiếu P cây giảm tốc độ hình thành lá, chậm khép tán, đuôi + Kết thúc bón N trước 5 tháng tuổi lá chóng khô, lá chóng già và chết sớm, lá xanh tồn tại trên cây ít + Bón cân đối N,P,K theo tỷ lệ 2:1:2; 2:1:1,5 (200-250kgN/ha)  Thiếu P cây đẻ nhánh chậm, bộ rễ phát triển kém, + Bón ngầm và bón sâu. Tuyệt đối không bón trên mặt đất sau  Thiếu P gây trở ngại cho việc lắng trong nước mía khi mưa  Lân được sử dụng để bón lót + Nếu bón thúc, phải cày rãnh sâu rồi lấp đất lại hoặc chọc hốc rồi bón vào hốc và lấp đất hoặc bón kết hợp với vun Lượng bón: 120kg/ha. Phân Kali và cách bón Vôi và cách bón vôi  Kali giữ vai trò quan trọng trong chuyển protein và đường,  Ca2+ tham gia vào cấu tạo thân nhất là màng tế bào. giữ cân bằng nước, tăng khả năng chống hạn và chống đổ  Thiếu Ca các lá non sẽ có màu nhạt hoặc chuyển vàng, lá  Kali làm tăng quá trình tổng hợp đường trong thân: già có các điểm trắng và biến dần thành màu nâu và khô  K làm tăng việc hình thành các mô cơ giới: biểu bì, bó hẳn, sau đó liên kết lại với nhau làm cho lá có màu gỉ sắt. mạch, giúp mía cứng cây, chống đổ, chống chịu sâu bệnh.  Thiếu Ca nặng lá ngọn và mầm ngọn sẽ khô héo dần.  K có tác dụng làm tăng chất lượng hom giống.  Thừa Ca có thể gây cản trở sự đồng hóa K và một số  Thiếu K các lá đang hoạt động mạnh chuyển vàng. Lá úa vàng bắt đầu từ ngọn rồi lan dần xuống giữa lá. Sau đó nguyên tố vi lượng mà nó đối kháng. ngọn bị khô và lan dần xuống phần giữa lá thành hình chữ  Bón vôi nhằm nâng cao độ pH của đất, cải tạo lí hóa tính V. Các tế bào biểu bì ở mặt trên của gân lá có màu đỏ nhạt. chất của đất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng Các lá già dưới cùng có màu vàng da cam với nhiều chấm cường sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong đất. bẩn và sẽ khô trước tuổi.  Bón vôi làm giảm sự hấp thu sắt, mangan, nhôm làm cho  Phân K nên bón lót toàn bộ, có thể bón 2 lần: lân và molipden dễ tiêu... + Bón lót Ngoài các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cần thiết trên, trong + Bón thúc lúc mía đẻ nhánh hoặc vun lần một. quá trình sinh trưởng mía còn cần một số nguyên tố vi  Lượng K bón từ 200-250kg K2O/ha. lượng như Mg, S, Si, Mn... 11
  12. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Quy trình bón phân cho 1ha mía/vụ hiện nay: 10-15 tấn phân chuồng Kỹ thuật mía gốc Mía gốc là mía được sinh trưởng trên bộ gốc vụ trước để lại, 400-500 kg đạm urê sau khi thu hoạch thân làm nguyên liệu chế biến đường. 500-600 kg supe lân  Ưu điểm: 350-400 kg kali + Chín sớm hơn mía tơ khoảng 15-30 ngày 1000 kg vôi bột + Không tốn giống, 1 ha tiết kiệm được 7-10 tấn hom giống.  Cách bón: bón sớm và bón ít lần + Giảm được lao động (công làm đất và công trồng) + Bón lót: 100%PC +100%P +100%K +50%N trước khi trồng + Khả năng tái sinh mầm khỏe,1 gốc có thể cho 10-16 mầm, có thể cho tiềm năng năng suất cao. + Bón thúc: TK đẻ nhánh, 50% lượng N còn lại + Mía gốc có bộ rễ nhiều và ăn sâu. Hoặc: + Bón lót: Toàn bộ PC + P +1/3 N +1/2K.  Nhược điểm: + Thúc lần 1: Khi 4-5 lá, 1/3 N, để thúc mía đẻ nhánh mạnh + Khi để gốc lâu năm có hiện tượng trồi gốc. + Mầm mống sâu bệnh từ vụ trước để lại nhiều + Thúc lần 2: Khi 9-12, 1/3N+1/2 K, để cây phát triển nhanh. + Rễ có thể bị già hóa, khả năng hút nước, dinh dưỡng kém.  Ngoài ra có thể bón cho cây mía bằng phân bón lá: Phun Komic hoặc Supekomic Kỹ thuật bạt gốc Kỹ thuật xử lý mía gốc  Sau khi thu hoạch tiến hành bạt gốc sớm: cắt bỏ đoạn gốc + Chọn đất tốt (thịt nhẹ, tầng canh tác dày, dinh dưỡng cao) thừa ở phần trên cùng, chỉ để lại đoạn gốc cần thiết ở phần + Khi trồng phải trồng sâu để hạn chế trồi gốc nhanh. dưới cùng, dài từ 6-10cm, có từ 3-5 đai rễ (3-5 mầm ngầm). + Giống mía có khả năng tái sinh mầm khỏe: ROC10, MY5514 Đoạn này càng ngắn thì càng đỡ trồi gốc. + Chăm sóc mía tơ chu đáo nhất là khâu phòng trừ sâu bệnh.  Cách làm: Có thể tiến hành đồng thời với lúc thu hoạch, + Sau khi thu hoạch mía cây tiến hành VSĐR, đốt lá dùng loại cuốc nhỏ, sắc, ngắn cán chuyên dùng cho thu + Bạt gốc sớm hoạch mía. Lúc thu hoạch dùng cuốc cuốc sâu dưới mặt đất từ 3-10cm, mía vun cây cao thì càng cuốc sâu và ngược lại. + Giặm gốc sớm  Trong trường hợp thu hoạch bằng dao, sau khi thu hoạch xong dùng cuốc thật sắc, cuốc bỏ đoạn gốc thừa phía gần mặt đất, chỉ để lại đoạn dưới cùng cao từ 6-10cm. Kỹ thuật chăm sóc mía Kỹ thuật giặm gốc  Xới vun  Sau khi bạt gốc, chỗ thiếu cây cần tiến hành giặm ngay, có - Lần 1: TK mía đẻ nhánh, xới rất nhẹ từ 3-5cm để diệt cỏ dại, 3 cách giặm: giặm gốc, giặm mầm, giặm hom (ít áp dụng). tạo điều kiện đất tơi xốp ở lớp mặt, giúp bộ rễ phát triển.  Sau khi bạt gốc, phải tiến hành cày bừa giữa 2 hàng mía: - Lần 2: Sau đẻ nhánh rộ, xới xáo và vun cao “Vun vồng con” cày xả 2 bên luống, sâu khoảng 20-25cm để hả đất, xốp ức chế phát triển của nhánh đẻ muộn để tập trung nuôi các thoáng, cung cấp ôxi, tạo môi trường tốt để bộ rễ mới phát nhánh đẻ sớm hữu hiệu. sinh phát triển, cắt đứt bớt bộ rễ già, hạn chế hiện tượng - Lần 3: TK vươn lóng, “vun vồng cái”, tác dụng của xới và vun cao lần này nhằm chống đổ cho cây. lão hóa của mía gốc.  Tỉa cây  Giữa các gốc mía, ta tiến hành cuốc bỏ khối đất bị nén chặt Có thể tiến hành 2-3 lần (lọng gốc) mà không thể cày bừa được nhằm cải thiện chế - Lần 1: Sau mọc mầm, loại bỏ cây sâu bệnh, còi cọc, phải để độ nước và không khí như trên. đủ số cây cần thu hoạch.  Sau khi cày bừa xong, tiến hành bón đầy đủ các loại phân - Lần 2: TK đẻ nhánh, loại bỏ nhánh sâu bệnh, còi cọc, sinh như bón lót cho mía tơ, bón xong lấp đất vừa ngang với vết trưởng kém, VSĐR giúp cây sinh trưởng thuận lợi về sau. cắt của mía gốc, sau đó vồng lại. - Lần 3: TK vươn lóng, lần này tỉa định cây, tỉa đều cây và đều khoảng cách. 12
  13. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Phòng trừ sâu bệnh  Sâu đục thân mình vàng: Sự có mặt của cây mía trên đồng ruộng cùng với sự phong Sâu non thân màu vàng, sau khi nở xong chui vào nằm giữa phú dinh dưỡng của cây mía đã hấp dẫn và tạo điều kiện bẹ lá và thân cây, ăn hết bộ phận non như mắt, đai rễ. thuận lợi cho sâu bệnh và các loài gây hại khác. Sâu lớn đục chui vào thân cây. Nước ta lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, Phát sinh nhiều ở vùng đất đồng và đất bãi vào khoảng T4,T5. nóng ẩm rất thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh sinh trưởng  Sâu đục thân 4 vạch (sâu đục thân chấm đen): và phát triển Màu vàng sáng, có 4 đường chấm dọc theo chiều dài của thân Sâu hại trên cây mía thường gặp một số đối tượng sau: Trưởng thành có tính hướng quang, màu vàng nâu, giữa cánh - Nhóm sâu đục thân mía: có một chấm đen, rìa cánh có 7 chấm đen nhỏ. Ngài đẻ - Nhóm sâu hại rễ mía trứng chủ yếu ở mặt lá, trứng xếp thành 2 hàng. Bệnh hại trên cây mía thường gặp: TK mầm sâu làm khô nõn, hỏng điểm sinh trưởng, TK lóng sâu - Bệnh sọc đỏ không làm chết cây mà chỉ gây gãy cây khi có gió to - Bệnh thối đỏ  Sâu đục thân 5 vạch: Hại mía thời kỳ có lóng sâu non chui - Bệnh thối ngọn vào trong thân làm mía sinh trưởng kém giảm hàm lượng - Bệnh than hại mía đường.  Rệp bông trắng: Gây hại nặng ở thời kỳ mía kết thúc vươn  Bệnh sọc đỏ: Do vi khuẩn xanthomonas rubilineans gây ra. cao cho đến thu hoạch. Rệp bám mặt dưới lá hút nhựa làm  Bệnh thối đỏ: Là bệnh gây nguy hại nhất cho các vùng trồng cho cây mía phát triển kém, tỷ lệ đường giảm ảnh hưởng mía thường gặp hầu hết ở các giống mía của nước ta. Bệnh xấu đến vụ gốc sau. do nấm gây ra. Bệnh này còn gọi là bệnh rượu do nấm phát Phòng trừ sâu đục thân và rệp bông: triển làm chuyển hóa đường trên mía thành rượu. Gân lá có - Bằng các biện pháp canh tác vệ sinh đồng ruộng. các vết sọc đỏ, kèm theo các ổ bào tử màu nâu vàng. Còn ở - Luân canh cây trồng khác họ thân bị bệnh chẻ đôi thân thấy có màu đỏ trên các lóng.  Bệnh thối ngọn: Phát sinh ở vùng trồng mía ở nhiều năm. - Làm đất kỹ để giảm bớt nhộng trong đất Bệnh này cũng do nấm gây ra làm ngọn không phát triển - Phun thuốc hóa học: Padan, tribon, dipterex được. - Trước khi trồng chọn giống ít nhiễm sâu, loại bỏ hom bị sâu Phòng trừ bằng các biện pháp: đục và có rệp bám. Ngâm hom trong thuốc vibasu 40EC - Vệ sinh đồng ruộng đốt các tàn dư cũ, luân canh cây trồng, 0,1%, Padan 95SP (0,1%) trong 15 phút trừ rệp bám, bóc, chọn các hom giống sạch bệnh để trồng đốt lá bị rệp bám. - Sử dụng giống chống bệnh.  Nhóm mối, bọ hung hại rễ mầm là đối tượng khó trừ nằm trong đất, lưu chuyển từ vụ trước sang vụ sau. - Xử lý hom giống bằng nước vôi trong 2%, hoặc formon 2%. Biện pháp phòng trừ: trước khi trồng cày lật đất 2 lần cách - Chuẩn bị đất kỹ trước khi trồng hoặc ngâm nước một thời nhau 7-10 ngày để diệt sùng trắng. Khi trồng dùng Furadan gian đất ruộng mía. 3H hoặc Basudin 10H bón vào đất trước khi trồng. Thu hoạch mía Ở nước ta, trong điều kiện phổ biến, khi cây mía đạt 12 tháng  Bệnh than hại mía: Do nấm Ustilago Scitaminea Sydon. tuổi và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi như khô rét thì hàm Cây bị bệnh thân rất bé, lá hẹp và ngắn, cây mọc vóng lên như lượng đường trong thân mía sẽ đạt mức tối đa và chủ yếu là cây lúa von, nhiều cây mọc sít vào nhau thành một chùm. đường kết tinh (Saccaroza), đường khử (Glucoza) trong Cây bị bệnh một thời gian thì đọt biến thành một cái túm, che thân giảm đến mức tối thiểu (từ 0,3 - 0,9%). Lúc này gọi là phủ bằng một lớp màng trắng, khi rách thì tung ra một loạt bào tử màu đen hoặc ở đọt vươn ra một cái vòi cong cong, mía chín công nghiệp, hàm lượng đường giữa gốc và ngọn ở giữa màu trắng, quanh bám đầy một lớp bụi màu đen. gần bằng nhau. Phòng trừ: Muốn đạt hiệu quả kinh tế cao cho người trồng mía và nhà - Dùng giống chống bệnh máy, yêu cầu phải tiến hành thu hoạch đúng vào thời kỳ mía - Nhổ cây bị bệnh, chôn khi cây chưa có bào tử để hạn chế chín công nghiệp lây lan. - Phải kiểm tra độ chín và có kế hoạch thu mía cây ăn khớp - Dùng ruộng giống sạch bệnh để lấy hom trồng. với kế hoạch ép của nhà máy. - Thu hoạch đúng thời điểm vừa dễ chế biến vừa nâng cao tỷ lệ đường thu hồi 13
  14. 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Kết hợp chặt chẽ kế hoạch thu hoạch và kế hoạch trồng trọt: + Cùng giống mía, trồng sớm, TGST dài và ngược lại. + Cùng thời vụ trồng, giống chín sớm chín trước giống chín muộn từ 20-50 ngày. + Mía tơ, mía gốc, mía tốt, mía xấu, mía ruộng, mía đồi... đều dẫn tới sai khác về thời gian chín. Ở nước ta mía chín tập trung T1,2 khó khăn cho thu hoạch. Thường mía chín tập trung trong vòng 60-90 ngày nhưng thời gian chế biến của nhà máy 150-180 ngày. Để khắc phục cần phải vận dụng các kiến thức về đặc điểm sinh lý của cây, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy đường theo kế hoạch chế biến và kế hoạch thu hoạch. + Bố trí cơ cấu giống hợp lý, xác định tỷ lệ mía tơ/gốc phù hợp. + Mía phải thu hoạch và cung cấp cho nhà máy theo khả năng chế biến, công suất của máy ép. + Phải có kế hoạch đốn chặt, giao nhận vận chuyển trước khi thu hoạch. + Nguyên liệu mía phải đảm bảo không dập nát, sạch rác bẩn. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2