intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chăn nuôi thú y (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai

Chia sẻ: Chuheo Dethuong25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

53
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Chăn nuôi thú y trang bị cho người học những hiểu biết cơ bản về đặc điểm của một số loài vật nuôi phổ biến hiện nay ( lợn, gà, trâu, bò). Những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng nghề quan trọng để người học có thể tự chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi nhằm cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chăn nuôi thú y (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LÀO CAI KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP BÀI GIẢNG CHĂN NUÔI THÚ Y SỐ GIỜ: 60 NGHỀ KHUYẾN NÔNG LÂM (Lưu hành nội bộ) Tác giả: Nguyễn Hồng Châm Lào Cai, tháng 11 năm 2014
  2. LỜI NÓI ĐẦU Mô đun “Chăn nuôi thú y ” là một trong số những mô đun bắt buộc của chương trình đào tạo hệ Trung cấp nghề Khuyến nông lâm. Mô đun này trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về đặc điểm của một số loài vật nuôi phổ biến hiện nay ( lợn, gà, trâu, bò). Những biện pháp kỹ thuật, kỹ năng nghề quan trọng để người học có thể tự chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi nhằm cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. Mô đun “Chăn nuôi thú y ” giúp cho người học có khả năng tự tổ chức sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển kinh tế hộ gia đình và góp phần tăng thu nhập phát triển kinh tế. Bố cục của giáo trình gồm có 4 bài, bao gồm những kiến thức về lý thuyết và thực hành. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều giáo trình, tài liệu tham khảo của các tác giả có chuyên môn sâu về những lĩnh vực có liên quan. Tuy có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong muốn nhận được những ý kiến tham gia, đóng góp để hoàn thiện giáo trình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả 2
  3. HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU GIÁO TRÌNH Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm là một trong những mô đun chuyên môn đặc thù của nghề Khuyến nông lâm, nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm. Học sinh sau khi ra trường có khả năng tự tổ chức sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển kinh tế hộ gia đình và góp phần tăng thu nhập phát triển kinh tế. Mô đun có liên quan với các môn học như: Quản lý kinh tế hộ gia đình, Xây dựng mô hình trình diễn, Đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Mô đun này được bố trí học sau các môn học bắt buộc, giúp cho người học nghề Khuyến nông lâm có thêm kiến thức trong việc tổ chức sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm, xây dựng mô hình kinh tế Vườn – Ao – Chuồng có hiệu quả. Giáo trình có 4 bài, giảng dạy 36 giờ lý thuyết, 20 giờ thực hành, 4 giờ kiểm tra. Người học được kiểm tra đánh giá 4 lần theo 2 nội dung chính: Đánh giá kiến thức và kỹ năng. Nội dung tập trung trong các bài 2,3,4. Phương pháp giảng dạy: Sử dụng phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Giảng giải kết hợp làm mẫu và có ví dụ minh họa bằng hình ảnh thực tế, mô hình và rèn luyện kỹ năng thực hành tại trang trại, hộ gia đình... để củng cố kiến thức, nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh. 3
  4. BÀI 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHĂN NUÔI THÚ Y I. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Trang bị những kiến thức cơ bản về chăn nuôi, thú y. - Tầm quan trọng và hướng chăn nuôi phù hợp với Mục đích sản xuất và giai đoạn phát triển của chăn nuôi. - Có ý thức học tập, tìm hiểu tài liệu, tham quan thực tế, gắn với học tập kinh nghiệm của địa phương. II. NỘI DUNG BÀI HỌC 1.1. Vị trí, tầm quan trọng của ngành Chăn nuôi thú y 1.1.1. Ngành chăn nuôi cung cấp thịt Ngành chăn nuôi thú y là ngành mang lại nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho con người như: Thịt lợn, thịt bò, thịt cá…là nguồn cung cấp không thể thiếu cho đời sống của con người và là nguồn lực phát triển chính của người chăn nuôi. Thịt gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản...là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng không thể thiếu cho sự phát triển của con người, là nguồn cung cấp thực phẩm cho nhiều ngành công nghiệp chế biến… 1.1.2. Ngành chăn nuôi cung cấp trứng Trứng gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, là sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 1.1.3. Cung cấp sữa Sữa là loại thực phẩm cao cấp: Hoàn chỉnh về dinh dưỡng và dễ tiêu hoá. Sữa là loại thực phẩm quý đối với con người, đặc biệt là đối với trẻ em, người già yếu, ốm đau, người lao động nặng nhọc hoặc làm việc trong môi trường độc hại. Nó đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đặc biệt là canxi, phốtpho và vitamin. 1.1.4. Cung cấp sức kéo Trâu bò là loại gia súc được chăn nuôi phổ biến ở nước ta, phù hợp với điều kiện khí hậu và sự phát triển của ngành nông nghiệp. Ở Việt Nam mặc dù đã có đầu tư cơ khí hoá nhưng ở mức độ rất hạn chế, công việc làm đất vẫn thu hút gần 71% trâu và 38% bò trong toàn quốc, đáp ứng trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. Ngoài ra trâu bò còn được sử dụng để vận chuyển, lợi thế là hoạt động trên nhiều địa bàn và sử dụng nguồn thức ăn và phế phụ phẩm công nông nghiệp tại chỗ một cách tối đa. 1.1.5. Cung cấp nguồn phân bón. Phân trâu bò là loại phân hữu cơ có khối lượng và giá trị đáng kể, hàng ngày mỗi con trâu bò trưởng thành thải ra 10- 20 kg phân, một năm thải ra 3-5 tấn phân nguyên chất. Ở nước ta phân trâu bò được sử dụng làm phân bón cho trồng trọt rất phổ biến, đáp ứng 50- 70% nhu cầu phân hữu cơ trong nông nghiệp. Phân gia súc, gia cầm góp phần đáng kể trong sản xuất nông nghiệp. Là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng. Lượng phân thu được từ chăn nuôi đã đáp 4
  5. ứng tới 70% nhu cầu phân hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Phân gia súc, gia cầm là loại phân hữu cơ có giá trị và chiếm tỉ trọng đáng kể trong các loại phân bón sử dụng cho ngành trồng trọt ở nước ta. - Ngoài ra ngành chăn nuôi còn cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp. Da trâu bò là loại mặt hàng rất quan trọng để xuất khẩu cũng như để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp địa phương. Người ta dùng da để sản xuất đế giầy, thắt lưng, yên xe..., là nguyên liệu cho các nhà máy thuộc da. Sừng trâu bò là nguyên liệu để chê biến các đồ thủ công mỹ nghệ như: lược, cúc áo, trâm cài, đồ trang trí... Sản phẩm dư thừa tại khu công nghiệp giết mổ làm sản phẩm chế biến thức ăn chăn nuôi… Như vậy chúng ta có thể thấy ngành chăn nuôi có vai trò vô cùng to lớn trong đời sống của con người. 1.2. Mục tiêu môn học - Trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng về chăn nuôi, thú y. Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Ứng dụng được các biện pháp kỹ thuật trong quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. - Thực hiện được các công việc chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng và tiêm phòng điều trị một số bệnh thường gặp đối với chăn nuôi có hiệu quả. - Rèn luyện tính cẩn thận, tác phong công nghiệp, an toàn lao động. 1.3. Nội dung môn học Bài 1. Giới thiệu chung về Chăn nuôi thú y Bài 2. Kỹ thuật nuôi trâu bò Bài 3. Kỹ thuật nuôi lợn Bài 4. Kỹ thuật nuôi gà CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Em hãy trình bày vị trí, tầm quan trọng của ngành Chăn nuôi thú y? 5
  6. BÀI 2: KỸ THUẬT NUÔI TRÂU, BÒ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Trình bày được kỹ thuật chọn giống, chăm sóc, nuôi trâu, bò - Thực hiện được các công việc chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng và tiêm phòng, điều trị một số bệnh thường gặp đối với chăn nuôi có hiệu quả; - Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và hướng dẫn cho mọi người cùng thực hiện III. NỘI DUNG BÀI HỌC 2.1. Đặc điểm một số giống trâu bò 2.1.1. Giống bò vàng Việt Nam Bò Vàng Việt nam có thể xuất phát từ bò Châu Á có u. Bò được nuôi lấy thịt, cầy kéo.Hầu hết có lông da màu vàng nên gọi là bò Vàng. Tầm vóc nhỏ, khối lượng trưởng thành phổ biến ở con đực nặng 250-280 kg, con cái nặng 160-180 kg. Khả năng sinh sản tương đối tốt, tuổi đẻ lứa đầu khá sớm (30-32 tháng), nhịp đẻ khá mau (13-15 tháng/lứa). Một số địa phương sau đây có các nhóm bò tốt: Lạng Sơn, Bò Mèo (Đồng Văn, Hà Giang), Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Yên 2.1.1.1. Bò Thanh Hoá Có tầm vóc trung bình phát dục cân xứng, toàn thân hình chữ nhật, đầu con cái thanh con đục thô sừng ngắn trán phẳng hoặc hơi lâm, con đực mâm ngắn, mâm con cái tương đối dài mạch máu và gân mạch nổi rõ, mắt to, lanh lẹn, cổ bò cái thanh, cổ bò đực to dầy. Yếm kéo dài từ hầu đến ức. Lông màu vàng tươi, ở vùng bụng, vùng bên trong đùi màu vàng nhạt. Da mỏng, lông mịn, trán thẳng hoặc hơi lâm, mắt to nhanh nhẹn, trên cổ có nhiều nếp nhăn, bắp thịt hơi nở, mông hẹp. 2.1.1.2. Bò nghệ An Có tầm vóc loại trung bình, phát dục cân xứng, con cái có dáng tiền thấp hậu cao nhưng con đực thì ngược lại lông màu vàng sẫm. Đầu con cái thanh gân và mạch máu nổi rõ, đầu con đực thô và nặng hơn. Mắt lồi mõn rộng tai to và đưa ngang. Da mỏng, lông mịn, mông dài hẹp ngang, 4 chân thanh cứng, 2 chân trước thẳng, 2 chân sau hơi chạm kheo, bầu vú nhỏ tĩnh mạch vú không nổi rõ. 2.1.2 . Bò Sind Là giống bò được lai cấp tiến giữa bò đực giống Red Sindhi của Ấn độ với giống bò cái vàng Việt nam. Đây là giống bò kiêm dụng thịt và cày kéo. Có tầm vóc trung bình so các giống bò ở nước ta. Lông màu vàng hoặc đỏ sẫm, tai to và rủ xuống, u to, yếm rộng và sâu có nhiều nếp nhăn. Trọng lượng lúc mới sinh 18 - 25 kg, trọng lượng lúc trưởng thành bò đực 420 - 450 kg, bò cái 280 - 320 kg. Bò sinh sản đạt độ tuổi trên 20 tháng. Có khả năng chống chịu với bệnh tật, chịu được kham khổ và thích nghi với sự thay đổi của điều kiện. 6
  7. 2.1.3. Bò Hà Lan Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng đỏ. Bò cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, vú to, bầu vú phát triển, mắn đẻ, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò đực có thân hình chữ nhật, sừng nhỏ, yếm bé. Bò Hà Lan Mỹ có tầm vóc to con nhất. Khối lượng bò đực: 600kg/con và bò cái: 550 kg/con. Bò có thể bắt đầu phối giống lúc 15-18 tháng tuổi. Năng suất sữa 305 ngày của bò Hà Lan Mỹ là 12.000 kg sữa với 3,66  % mỡ. Mặc dù có nguồn gốc ôn đới nhưng đã được nuôi lai tạo thành những dòng có thể nuôi được ở các nước nhiệt đới. 2.1.4. Giống Trâu 2.1.4.1. Trâu ngố Trâu ngố được nuôi nhiều Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái và miền núi. Là loại trâu to con, lông đen hoặc màu tro sẫm, một số ít trâu có màu trắng. Đầu to sừng đen nhọn, doãng cong về phía sau, con đực vạm vỡ cổ phát triển, có nhiều nếp gấp con cái to, khỏe có mông và thân sau phát triển nhưng hơi dốc, bầu vú tưng đối phát triển, hai chân to dài đi chạm kheo hình chữ X. Trâu có khả năng cày kéo và cho thịt. Thể trọng con cái trưởng thành từ 300 – 350 kg, con đực từ 400 - 450 kg (có con đạt 800 - 900 kg). Tỷ lệ thịt xẻ 42 - 45% , khả năng cho sữa thấp 2 - 3 lít/ngày (600 - 700lít/chu kỳ), tỷ lệ mỡ/ sữa 7 - 8%. 2.1.4.2. Trâu gié Trâu gié được nuôi ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng. Loại trâu bò này có tầm vóc nhỏ, khối lượng thường dưới 350 kg. Tuy vậy trâu có khả năng cầy kéo tốt và sức chịu đựng dẻo dai. * Cả hai nhóm trâu trên đều có tính năng sản xuất tương tự như nhau: tuổi phối giống đều trên 30 - 36 tháng, trâu đực từ 3 - 5 tuổi mới sử dụng truyền giống, tuổi đẻ cuối cùng 20 - 22 năm. Một đời trâu cho từ 5 - 9 nghé. Nhịp đẻ 2 năm/lứa (có thể 3 năm 2 lứa). Thời gian mang thai 330 - 345 ngày, nghé sơ sinh nặng từ 29 - 30 kg. Tuổi sử dụng tốt từ 6 - 8 năm tuổi. 2.1.5. Phương hướng công tác giống trâu bò Phương hướng chung: Lấy giống trong nước là chính đồng thời coi trọng việc nhập nội một số giống tốt, nhất là các giống có nguồn gôc nhiệt đới; đẩy mạnh chăn nuôi tâu bò sinh sản, chọn lọc thuần chủng để bảo vệ nguồn gen và nâng cao chất lượng trâu bò nội, đồng thời tiến hành lai tạo để nâng cao tầm vóc và sức sản xuất; thử nghiệm giống mới. 2.1.5.1. Đối với bò - Đối với bò cày kéo: Nâng cao tầm vóc và sức kéo bằng cách Sin hoá đàn bò nội. - Bò thịt : Do bò vàng Việt Nam có số lượng lớn, khả năng thích nghi, kháng bệnh tật và chịu kham khổ tốt, nhưng lại có năng suất thịt thấp, nên một mặt phải chọn lọc để nâng cao thể vóc và chất lượng thịt; mặt khác phải nhập nội bò thịt chuyên dụng và nghiên cứu để lai tạo ra những giống bò thịt phù hợp với điều kiện của nước ta. 7
  8. - Bò sữa: Một mặt nhập những giống bò cao sản để nuôi thích nghi ở những vùng khí hậu cho phép, đồng thời phải lai tạo và gây giống mới theo hướng sản xuất sữa phù hợp với điều kiện từng vùng trong nước. 2.1.5.2. Đối với trâu: Chủ yếu là nuôi thuần chủng, chọn lọc để nâng cao tầm vóc, sức cày kéo và sức sản xuất thịt. 2.2. Thức ăn cho trâu bò 2.2.1. Trồng cỏ Ghi nê a) Đặc điểm chung Cỏ Ghinê còn gọi là cỏ sả, là loại cây hoà thảo, mọc thành bụi như bụi sả, cỏ này làm thức ăn cho trâu bò ăn rất ngon và có giá trị dinh dưỡng cao, không bị giảm chất lượng nhanh như cỏ voi. Cỏ Ghinê có nhiều đặc tính quý như: Sinh trưởng mạnh, năng suất cao, khả năng chịu hạn, chịu nóng tốt, dễ trồng Trồng thâm canh có thể cho năng suất tương đương với cỏ voi b) Kỹ thuật trồng và chăm sóc - Thời vụ: Thời gian trồng từ tháng 2 – 4 - Chuẩn bị đất: Loại cỏ này phù hợp với chân ruộng cao, loại đất cát pha, không bị ngập nước hoặc ẩm nhiều. Yêu cầu phải bừa kỹ, làm đất tơi nhỏ ( nhất là khi trồng bằng hạt) - Phân bón: Mỗi ha cần lượng phân như sau: +) 10 – 15 tấn phân chuồng hoai mục bón lót toàn bộ theo hàng rạch +) 200 – 240 kg Supe lân, bón lót toàn bộ theo hàng rạch +) 150 – 200 kg Kali, bón lót toàn bộ theo hàng rạch +) 200 – 300 kg đạm, chia đều để bón thúc sau mỗi lần thu hoạch - Cách trồng và chăm sóc: Có thể trồng bằng hạt hoặc dùng khóm để trồng. Sau khi làm đất kỹ, rạch hàng cách nhau 40 – 50cm, sâu 15 cm ( Nếu là trồng bằng khóm theo bụi) hoặc sâu 10 cm nếu gieo bằng hạt. +) Lượng hạt cần cho mỗi ha là 5 – 6 kg +) Lượng khóm cần cho mỗi ha là 5 – 6 tấn Cách chuẩn bị khóm như sau: Cắt bỏ phần ngọn các khóm cỏ để lại chiều cao khoảng 25 – 30cm, dùng cuốc đánh gốc cỏ lên, rũ sạch đất, cắt bớt phần rễ già, tách thành từng khóm nhỏ, mỗi khóm 3 – 4 nhánh đem trồng Sau khi rạch hàng và bón phân xong tiến hành trồng bằng cách đặt các khóm vào rãnh vuông góc với thành rãnh, cách nhau 35 – 40cm, lấp đất sâu khoảng 10 – 15cm và dậm chặt đất. Nếu trồng bằng hạt thì lấp đất dầy khoảng 5cm Sau khi trồng 15 – 20 ngày thì kiểm tra, nếu chết nhiều phải trồng dặm xới xáo qua cho đất tơi xốp, làm cỏ dại và bón thúc bằng Urê c) Sử dụng 8
  9. Khoảng 60 ngày sau khi trồng thì thu hoạch lứa đầu, cắt phần trên cách mặt đất 10cm. Các lứa thu hoạch sau cách nhau 40 – 45 ngày. Sau 4 – 5 năm mới phải trồng lại. 2.2.2. Trồng cỏ Voi a) Đặc điểm chung - Cỏ voi là cây lâu năm thuộc họ hoà thảo, thân dứng, có nhiều đốt, rậm lá, sinh trưởng nhanh. - Cỏ voi ưa đất màu và thoáng, không chịu được ngập và úng nước - Khi nhiệt độ xuống thấp 2 – 30C vẫn không bị cháy lá b) Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc - Thời vụ trồng: Thời gian trồng thích hợp là từ tháng 2 đến tháng 5 - Chuẩn bị đất: Loại đất trồng cỏ voi yêu cầu có tầng canh tác trên 30cm, nhiều màu, tơi xốp, thoát nước, có độ ẩm trung bình đến hơi khô. Cần cày sâu, bừa kỹ hai lượt và làm sạch cỏ dại, sau đó san phẳng đất, rạch hàng sâu 15 – 20cm, hàng cách hàng 60cm - Phân bón: Tuỳ theo từng loại đất, trung bình lượng phân cho 1 ha là: +)15 -20 tấn phân chuồng hoai mục,bón lót toàn bộ theo luống trồng cỏ +) 300 – 400 kg phân đạm, bón thúc sau mỗi lần cắt +) 250 – 300kg supe lân, bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ +) 150 – 200 kg kali, bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ +) Nếu đất chua phải bón thêm vôi - Cách trồng và chăm sóc: Trồng bằng thân cây ( hom), chọn cây mập và hom bánh tẻ, chặt vát hom với độ dài 25 – 30cm/ hom, mỗi hom có từ 3 – 5 mắt mầm, mỗi ha cần 8 – 10 tấn hom Đặt hom trong lòng rãnh, chếch 450, cách nhau 30 – 40cm và lấp đất sao cho hom nhô trên mặt đất khoảng 10cm. Cũng có thể trồng theo khóm với mật độ bụi nọ cách bụi kia 40cm và hàng cách hàng 60cm. Sau khi trồng 10 – 15 ngày mầm bắt đầu mọc, nếu quan sát thấy có hom chết cần phải trồng dặm, đồng thời làm cỏ và xới xáo nhẹ làm cho đất tơi, thoáng. Lúc cây được 30 ngày tiến hành bón thúc với lượng 100 kg urê c) Sử dụng: Sau khi trồng 80 – 90 ngày tiến hành thu hoạch đợt đầu, tuyệt đối không thu hoạch non đợt đầu. Cứ sau mỗi lần thu hoạch lại tiến hành bón thúc, khoảng cách những lần thu hoạch tiếp theo là khoảng 30 – 45 ngày sau. Khi thu hoạch nên cắt sát gốc chừa lại khoảng 5cm và cắt sạch không để lại mầm cây để cho cỏ mọc lại đều Thời gian thu hoạch thường là vào khoảng tháng 6 đến tháng 11. Chu kỳ kinh tế của cây cỏ voi là 3 – 4 năm ( tức là trồng một lần thu hoạch được 3 – 4 năm) Năng suất cỏ voi biến động khá lớn, phụ thuộc vào chế độ thâm canh, chăm sóc, điều kiện đất đai và khí hậu. Vì vậy năng suất cỏ voi có thể đạt từ 80 - 300 tấn/ha. 2.2.3. Dự trữ rơm Rơm thu hoạch từ vụ mùa, vụ chiêm xuân chúng ta dự trữ bảo quản như sau: - Phơi rơm: Rơm lúa sau khi tuốt hạt phải được phơi nắng ngay cho khô và tơi, nếu khô mà vẫn giữ được màu vàng xanh của rơm là tốt nhất. Sau khi khô thì thu dọn thành đống, có 9
  10. thể che kín để tránh mưa ướt Chọn địa điểm đánh cây rơm: Vị trí dựng cây rơm là ngoài trời, ở vườn hay góc sân có diện tích khoảng 5 đến 8 m2 thường xuyên dãi nắng. - Chuẩn bị nền: Nền cây rơm có thể làm bằng 2 cách, không nhất thiết phải ở vị trí bằng phẳng + Cách thứ nhất: Làm trực tiếp xuống đất; chọn vị trí bằng phẳng hoặc tạo cho bằng phẳng, cao, không đọng nước, khi trời mưa không có dòng nước chảy trực tiếp vào cây rơm. Đường kính nền từ 2-3 m, ở giữa chôn một cột trụ thẳng và chắc cao khoảng 3 đến 5 m tuỳ theo lượng rơm nhiều hay ít. + Cách thứ hai: Đối với vùng đất hay ngập nước, hoặc nền đất dốc, nên dùng sàn bằng tre, gỗ, nứa để tạo mặt bằng nền, cũng có cột trụ ở giữa. Cách này tuy tốn kém vật liệunhưng rơm luôn khô, sạch vì cách mặt đất. + Xếp rơm lên cây: Lớp đế, dải rơm xung quanh cột trụ tạo thành lớp đế hình tròn đường kính tuỳ theo ý định và diện tích nền đã chuẩn bị ban đầu; rơm phải được rũ dối và dải đều từng lượt vòng tròn theo một chiều nhất định, vừa dải vừa dẫm nén cho chặt. Điều chỉnh lớp đế cho tròn, cột trụ phải chính là tâm của cây rơm. Sau khi song lớp đế thì tiếp tục rũ dải đều các lớp tiếp theo lên trên, đồng thời dùng chân dẫm nén cho thật chặt. Khi cây rơm lên cao được 2/3 thì dần dần thu nhỏ đường kính để tạo thành hình chóp nón. + Chải mái: Chải mái xung quanh là việc làm rất cần thiết, vừa tạo độ sóng mượt từ trên xuống vừa loại bỏ những sợi rơm bám không chắc phía ngoài dễ ràng bị xô đổ làm hư hỏng cây rơm, đồng thời sóng mượt từ trên xuống ở lớp vỏ ngoài chính là để khi mưa, nước mưa trôi tuột đi nhanh không thể ngấm vào bên trong. + Tạo chóp: Đây chính là mái chống mưa của cây rơm được xếp bằng loại rơm sóng, xếp theo kiểu lợp mái nhà đến sát với cột trụ cho đến khi tới đỉnh cột. Khoảng 3 - 4 lượt cuối cùng thì sau mỗi lượt lại được bó chặt vào cột tạo thành chóp nón dần dần lên đến đỉnh trên cùng. 2.2.4. Ủ xanh thức ăn a. Nguyên lý ủ chua Ủ chua là kỹ thuật bảo quản thức ăn thô xanh nhờ quá trình lên men yếm khí khi trong hố ủ có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Ngược lại khi trong khối thức ăn và trong hố ủ có nhiều không khí thì quá trình lên men thối sẽ xuất hiện. Điều đó giải thích tại sao chúng ta cần phải nén khối thức ăn cẩn thận để loại hết không khí còn lại trong các khe của thức ăn cần ủ Nhờ quá trình bảo quản thức ăn bằng ủ chua, những phần cứng của thân cây bị mềm ra và làm cho nó trở nên dễ dàng đồng hóa Kỹ thuật ủ chua bao gồm việc cắt cây thức ăn vào giai đoạn mà nó có giá trị dinh dưỡng cao, thái thành những mẩu nhỏ, nén vào một hố ủ và phủ hố để tránh nước mưa và không khí lọt vào Kỹ thuật ủ chua có thể áp dụng cho tất cả các loại cây thức ăn. Chất lượng của thức ăn ủ chua phụ thuộc vào kỹ thuật ủ và nguyên liệu đem ủ b. Điều kiện cần thiết để ủ chua thành công 10
  11. - Phải có một hố ủ đảm bảo yêu cầu đó là: Hố ủ phải chắc chắn, thành hố và đáy hố phải cứng để ngăn cản không cho nước bên ngoài ngấm vào, hố ủ phải sạch, không gồ ghề để nén thức ăn được chặt và dễ dàng. Sau khi chất, nén đầy thức ăn hố ủ phải được đắp kín bằng đất và che phủ cẩn thận để tránh nước mưa và không khí lọt vào hố ủ - Thức ăn đem ủ phải có chất lượng tốt, phải tươi, không thối, mốc. Một số loại cây thức ăn có tỷ lệ đường cao như: Khoai tây, khoai lang… dễ ủ, một số khác khó ủ hơn do tỷ lệ đường thấp vì vậy trong quá trình ủ phải bổ xung thêm rỉ mật - Phải đảm bảo thức ăn khi đem vào ủ phải có độ ẩm khoảng 65 – 70%, nếu độ ẩm trên mức này cần phải phơi qua cho rút bớt nước, ngược lại nếu thức ăn khô quá hoặc già quá thì phải vẩy thêm nước hoặc tưới thêm rỉ mật đường cho đủ độ ẩm như trên - Trong trường hợp chẳng may gặp thời tiết xấu và không thể phơi được cỏ có thể xử lý bằng cách băm nhỏ rơm khô hoặc bã mía trộn đều và ủ chung với cây thức ăn đem ủ chua - Thao tác ủ ( Chất thức ăn vào hố) càng nhanh càng tốt, sau đó lấp hố ngay, tốt nhất là từ khi cắt thức ăn về cho đến khi đóng hố ủ xong phải tiến hành trong cùng một ngày - Phải nén thật chặt khối thức ăn trong hố, muốn vậy phải chất vào hố từng lớp mỏng một và chất thức ăn đến đâu nén chặt đến đó, chú ý nén trên toàn bộ bề mặt hố, nén xung quanh và các góc hố c. Công tác chuẩn bị * Chuẩn bị hố ủ - Địa điểm đặt hoặc xây hố ủ phải chọn nơi cao ráo, cạnh chuồng nuôi để tiện sử dụng, tốt nhất là xây hố ủ bằng gạch, trát xi măng, có thể xây hố chìm hoặc nổi trên mặt đất. Số lượng hố và kích thước các chiều tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng, khối lượng thức ăn và quy mô đàn gia súc - Trong điều kiện chăn nuôi gia súc nông hộ nên xây một hoặc nhiều hố ủ với thể tích 3 1,5m ( 1m x 1m x 1,5 m). Không nên xây hố ủ có thể tích lớn hơn, bởi vì lượng thức ăn cần thiết để chất đầy hố ủ 1,5m3 tương ứng với một ngày công lao động. Để xây một hố ủ với thể tích 1,5m3 cần có: + Từ 360 – 400 viên gạch + Từ 40 – 50 kg xi măng + Từ 30 – 40 kg vôi + Khoảng 0,4m3 cát Cũng có thể ủ chua thức ăn bắng các loại hố ủ khác như sau: +) Đào một hố ủ sâu trong lòng đất, đắp bờ xung quanh miệng hố để tránh nước mưa tràn vào. Cần chọn chỗ cao ráo, dễ thoát nước, nên đào chỗ đất quánh, mịn không nên đào hố chỗ đất cát pha, chỗ trũng để tránh nước bên ngoài ngấm vào hố. Dùng các tấm chất dẻo rải quanh thành hố và cao trên miệng hố để sau khi ủ xong sẽ đóng kín lại +) Dùng túi chất dẻo để chất thức ăn xanh sau khi đã được băm nhỏ vào. Nên chọn loại túi màu tối, có độ dầy trên 0,2mm. Ưu điểm của túi chất dẻo là có thể buộc kín dễ dàng, tuy nhiên nó lại có nhược điểm là khó nén chặt thức ăn hoặc túi có thể bị chọc thủng 11
  12. +) Dùng thùng phi để ủ chua thức ăn, khi ủ chua thức ăn bằng thùng phi cần lưu ý phơi thức ăn khô hơn một chút để tránh lượng dịch lớn sinh ra trong quá trình ủ sẽ làm thối hỏng khối thức ăn bên dưới đáy thùng. Sau khi chất đầy thức ăn và nén chặt tiến hành đóng thùng phi bằng cách lấp một lớp đất dầy lên trên * Các vật tư, dụng cụ cần thiết Tuỳ theo loại hố ủ cần chuẩn bị những vật tư và dụng cụ sau đây: - Dao để băm, thái cây thức ăn. Nếu có điều kiện nên dùng máy thái thức ăn - Một vài chày bằng gỗ hoặc tre dài khoảng gần 2m, to vừa tay cầm và vót nhọn đầu để nén thức ăn - Một số đá hoặc gạch vỡ để xếp xuống đấy hố tránh cho thức ăn không bị ngâm chìm trong dịch sinh ra trong quá trình lên men - 2 đoạn tre để che trên miệng hố - Rơm lúa đã phơi thật khô dùng để rải xuống đáy hố ( Bên trên lớp đá sỏi, gạch vỡ) và phủ trên lớp thức ăn sau cùng trước khi lấp đất trên miệng hố - Tấm lợp để tránh mưa * Các chất bổ sung Tuỳ trường hợp và tuỳ từng điều kiện có thể phải sử dụng một số chất bổ sung sau đây trong quá trình ủ chua thức ăn - Rỉ mật đường: Để tăng hàm lượng đường, tạo thuận lợi cho quá trình lên men dùng khi ủ những thức ăn nghèo đường. Tỷ lệ bổ sung từ 1 – 5% - Muối ăn: Để trung hoà bớt lượng a xít sản sinh ra làm cho thức ăn bớt chua. Tỷ lệ bổ sung khoảng 2% - Urê: Để tăng hàm lượng đạm trong thức ăn. Urê được chỉ định bổ sung khi thức ăn đem ủ là những thức ăn có hàm lượng đường cao - Rơm khô hay bã mía: Dùng để hấp thụ bớt lượng dịch sinh ra trong quá trình lên men hoặc dùng để xử lý trường hợp thức ăn đem ủ bị ướt ( mưa không phơi được) d. Sử dụng thức ăn ủ chua - Đầu tiên dỡ lớp mái che, lớp đất và lớp rơm lúa phủ bên trên, nếu thấy lớp thức ăn trên cùng có những chấm trắng, xanh nhạt hoặc xanh lá cây thì loại bỏ. Đó là những nấm mốc phát triển ( Do vẫn bị lọt không khí trong khi ủ lớp trên cùng) - Khi sử dụng, ngày đầu tiên chỉ cho ăn một lượng nhỏ sau đó tăng dần vào các ngày sau - Mỗi ngày chỉ lấy thức ăn ra một lần, dỡ lần lượt từ trên xuống dưới với đủ lượng cần dùng trong một ngày. Sau mỗi lần lấy thức ăn ra cần che đậy ngay hố lại để tránh mưa, nắng. - Khi đã mở hố ủ và sử dụng thức ăn ủ chua cần sử dụng liên tục cho đến lúc hết * Ủ chua cây ngô - Đối với cây ngô việc ủ chua là phương pháp tốt nhất để bảo quản giá trị dinh dưỡng của cây ngô, việc ủ chua cây ngô không khó khăn và phức tạp - Thu hoạch cây ngô để ủ chua, thời điểm tốt nhất để cắt ngô ủ chua là khi có 50% số bắp trên ruộng có hạt đạt tới giai đoạn chín sáp hoặc có thể thử bằng cách chọn ngẫu nhiên 12
  13. khoảng 10 bắp ngô nếu 5 bắp có bột sền sệt là giai đoạn tốt nhất. Cũng có thể ủ chua cây ngô sau khi đã thu hoạch ngô già nhưng rất khó ủ và tỷ lệ thành công thấp. - Vào ngày dự định cắt ngô mà trời mưa thì hoãn lại, không cắt. Sau khi cắt ngô về rải xuống đất, phơi dưới nắng khoảng nửa ngày làm cho cây ngô mất nước và khô đi một chút. Đó là một yếu tố thuận lợi cho việc ủ chua thành công, nhưng cũng không nên phơi quá khô, trong lúc phơi cứ 2h trở đảo một lần để cây ngô héo đều Để xác định trạng thái lý tưởng của cây ngô ta có thể thử bằng cách lấy một nắm là ngô đang phơi nắm chặt trong lòng bàn tay, sau đó mở bàn tay ra và quan sát +) Nếu các nếp gấp trên lá để lại các đường không rõ ràng và ẩm là trạng thái tốt +) Nếu thấy có hiện tượng rỉ nước là quá ẩm, phải phơi thêm nắng +) Nếu lá có hiện tượng gẫy nát là bị khô quá Tiến hành băm, thái cây ngô thành những mẩu nhỏ từ 3 – 5cm. - Dọn sach hố ủ, rải lớp đá hoặc sỏi xuống dưới đáy, rải một lớp rơm khô dày khoảng 10cm sau đó chất thức ăn vào hố ủ, cứ chất thức ăn khoảng 10 – 15cm là tiến hành nén ngay bằng cách dậm chân lên hoặc dùng chày, đầm giã. Lưu ý phải nén trên toàn bộ bề mặt hố ủ và nén các góc hố ( nhiều trường hợp chỉ nén cách mép hố khoảng 10cm điều đó dẫn đến hiện tượng thối rữa phần thức ăn ở xung quanh và các mép)Tất cả các công việc trên nên tiến hành trong cùng một ngày - Cho thêm rỉ mật đường bằng cách dùng ô doa, lấy 5 lít rỉ mật hoà với 5 lít nước tưới đều trên mỗi lớp thức ăn trước khi dậm nén. - Đóng hố ủ: Sau khi toàn bộ thức ăn đã được nén chặt tiến hành cắm các thanh tre xung quanh miệng hố để nâng độ cao thêm khoảng 30cm, rải rơm dọc theo các thanh tre và lại chất tiếp lớp thức ăn thái nhỏ lên đỉnh hố và nén chặt, sau đó phủ một lớp rơm khô dầy khoảng 5cm lên miệng hố, lấp một lớp đất dầy ( tối thiểu là 30cm) lên trên toàn bộ bề mặt hố ủ ( nên làm theo hình chóp), lớp đất này có tác dụng ngăn cản không khí và nước mưa thấm vào trong hố ủ đồng thời giúp cho việc nén thức ăn được tốt hơn. Sau đó che hố ủ bắng nilon, tôn hoặc tấm lợp để tránh mưa, nắng Lưu ý: Một vài ngày sau khi đóng hố ủ lớp đất hình chóp trên đỉnh hố bị lún xuống phải dỡ mái ra và cho thêm đất vào miệng hố. Khoảng 3 ngày sau khi đóng hố ủ thì hiện tượng lên men dừng lại cây ngô chuyển sang thời kỳ ủ chua và ổn định khoảng 6 – 7 tuần. Thức ăn ủ chua này có thể sử dụng cho trâu bò từ tuần thứ 8. * Ủ chua cỏ voi Trong ủ chua cỏ về cơ bản cũng áp dụng tương tự như với cây ngô, nhưng khi tiến hành các bước cần chú ý một số vấn đề sau đây: - Có thể ủ một loại cỏ hoặc nhiều loại cỏ với nhau. Nên cắt cỏ vảo giai đoạn trước khi ra hoa, không nên cắt quá non vì sẽ có nhiều nước khó ủ. Đối với cỏ voi nên cắt ở lứa tuổi khoảng 40 – 45 ngày 13
  14. - Thái cỏ khoảng 3 – 4 cm, cỏ càng khô càng phải thái nhỏ, phơi tái để ẩm độ khoảng 65 – 70%. Kiểm tra độ ẩm của cỏ bằng cách nắm một nắm cỏ trong tay và bỏ tay ra quan sát nếu: +) Nắm cỏ vẫn giữ nguyên hình dạng, tay ướt hoặc có nước chảy ra theo kẽ ngón tay thì phải phơi thêm +) Nắm cỏ từ từ nở ra tay không bị ướt, đây là độ ẩm thích hợp để ủ +) Nắm cỏ bung ra ngay là cỏ đã bị hơi khô - Bổ sung rỉ mật đường : Như đối với cây ngô d. Kỹ thuật xử lý rơm lúa Đối với gia súc nhai lại thì rơm lúa là nguồn thức ăn quan trọng tuy nhiên rơm khô có giá trị dinh dưỡng thấp trâu bò không thích ăn, do vậy để tăng các chất dinh dưỡng trong thức ăn và để trâu bò ăn được nhiều hơn thì cần phải xử lý rơm trước khi cho gia súc ăn Một số phương pháp xử lý rơm như sau: * Kiềm hoá rơm với nước vôi Dùng nước vôi pha loãng với tỷ lệ 1 – 3 % ( 1kg vôi sống hoặc 3kg hoà với 100 lít nước) tưới lên rơm khô đã băm nhỏ. Tỷ lệ nước vôi/ rơm khô = 6/1 ( 6 lít nước vôi tưới cho 1 kg rơm khô). Đảo trộn đều và để một ngày đêm cho ráo hết nước mới cho trâu bò ăn Khi cho ăn mới đầu trâu bò chưa ăn quen nên cho ăn ít một và ăn lẫn với rơm vẩy nước. Để giảm bớt mùi nồng của vôi thì trước khi cho gia súc ăn trộn thêm với rỉ mật và u rê ( 3kg rơm đã kiềm hoá + 0,5 kg rỉ mật + 20 gam u rê) * Ủ rơm với u rê Phương pháp này dễ làm và rất phổ biến, rơm sau khi được xử lý trâu bò rất thích ăn, lớn nhanh và béo khoẻ ngay cả trong vụ đông – xuân thiếu thốn cỏ tươi - Cần xây một hố ủ trên nến xi măng, dung tích hố ủ tuỳ theo lượng rơm cần ủ - Nguyên liệu: Gồm 100 kg rơm khô, 100 lít nước sạch, 3 kg u rê, 0,5 kg muối ăn. 0,5 kg vôi bột. - Cách làm: Cho u rê, muối, vôi bột hoà tan trong nước rồi dùng bình tưới đều lên rơm khô theo từng lớp, cần tưới đều và đảo rơm cho ướt đều, dùng chân dậm nén cho chặt, cuối cùng dùng một tấm nilon phủ lên miệng hố ủ cho thật kín để không khí và nước mưa không vào được. Sau 7 – 10 ngày lấy dần cho trâu bò ăn. Yêu cầu: Rơm sau khi ủ phải mềm, mùi thơm nhẹ, màu vàng, không bị đen và không có nấm mốc. 2.3. Chăn nuôi trâu bò đực giống 2.3.1. Chọn trâu bò đực giống Chăn nuôi trâu bò đực giống rất quan trọng: giống tốt hay xấu ảnh hưởng đến phẩm chất của cả đàn trâu bò sau này. Phạm vi ảnh hưởng của đực giống rất rộng và lâu dài. Một con đực giống 1 năm có thể phối cho 30- 40 con trâu, bò cái. Do vậy mà sinh ra vài chục bê nghé, ảnh hưởng đó có thể kéo dài vài đời tiếp sau đó 14
  15. Thụ tinh nhân tạo bằng tinh lỏng thì 1 trâu đực giống có thể cung cấp tinh dịch đủ phối giống cho 200 con cái. Nếu phối giống bằng tinh đông viên thì phối được 1000 - 2000 con cái sinh sản. Do vậy yêu cầu đực giống phải đạt tiêu chuẩn: - Thân thể khoẻ mạnh, có năng lực phối giống cao để đạt tỉ lệ thụ thai cao. - Đầu to, bắp thịt nở nang, rắn chắc, bốn chân vững chắc. - Bụng gọn, không béo phệ, khi hoạt động cần có sự hưng phấn tốt, nhạy cảm với trâu bò cái. - Tinh hoàn phải cân đối, phát dục đều, không lệch, không ẩn hoặc mắc bệnh. * Chọn lọc theo đời trước: Yêu cầu trớc tiên về trâu, bò đực giống là nó phải thuộc về một giống mà trong phạm vi của giống đó ngời ta tiến hành nhân giống. Để tiến hành chọn lọc người ta xem xét hệ phả của con vật. Khi đánh giá người ta xem xét sự biểu hiện tốt hay xấu của các tính trạng về ngoại hình, sinh trưởng phát dục và khả năng sản xuất của các đời trớc, đặc biệt là đời bố mẹ. * Chọn lọc theo ngoại hình: Đực giống phải có sức khoẻ tốt, mang các đặc điểm của giống và ngoại hình phù hợp với hướng sản xuất. Thân hình phát triển cân đối, bộ xơng chắc chắn, cử động dứt khoát, hệ cơ phát triển, lưng bằng phẳng, ngực sâu rộng, hông mông phát triển tốt, bốn chân vững chắc. Đặc biệt các cơ quan sinh dục phát triển bình thường. Hai dịch hoàn to đều, bao dịch hoàn mỏng, nhẵn, màu hồng.Trâu, bò đực giống không đợc có những khuyết tật về ngoại hình, đặc biệt là các khuyết tật nhlưng võng, bụng sệ, chân yếu, thiếu dịch hoàn hoặc hai dịch hoàn phát triển không đều. * Chọn lọc theo sinh trưởng phát dục: Trâu, bò đực giống phải có khả năng sinh tr- ưởng tốt, thể trọng lớn. * Chọn lọc thông qua đánh giá phẩm chất tinh dịch và năng lực phối giống: Phẩm chất tinh dịch của đực giống phải đạt các tiêu chuẩn quy định. Đực giống phải có tính hăng và năng lực phối giống cao. đặc điểm phẩm chất tinh dịch của trâu bũ đực giống đực giống khoẻ mạnh có màu Màu sắc: Tinh dịch của trâu, bò trắng sữa, riêng ở bò có thể (10%) có màu hơi vàng. 2.3.2. Nuôi dưỡng trâu bò giống. 2.3.2.1. Định khẩu phần ăn - Dinh dưỡng: Mức độ dinh dưỡng hợp lý, khẩu phần ăn phong phú sẽ nâng cao chất l- ượng tinh dịch. Dinh dưỡng thấp hoặc cao đều ảnh hưởng xấu đến số lợng và chất lượng tinh dịch. Loại hình thức ăn cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới chất lượng tinh dịch. Đực giống cần đ- ược ăn các loại thức ăn toan tính sinh lý (thức ăn tinh). - Khẩu phần ăn: Khẩu phần ăn của đực giống cần phối hợp từ nhiều loại thức ăn khác nhau để đảm bảo sự ngon miệng, cần sử dụng các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao dung 15
  16. tích nhỏ để đảm bảo bụng đực giống thon gọn.Trong khẩu phần thức ăn tinh chiếm 35 - 45% về giá trị nặng lượng, còn lại là thức ăn thô và thức ăn xanh. Vào thời kỳ phối giống cần bổ sung 0,3 - 0,5kg thóc hoặc đậu đỗ ủ mầm và 2 - 3 quả trứng gà/ con/ngày. Thức ăn trâu bò nước ta gồm: - Cám, khô dầu, bột ngô, khoai lang, đỗ tương, sắn, bí đỏ. - Trứng gà, vịt, bột cá, bột thịt xương... - Các loại cỏ: cỏ tạp, cỏ trồng, cỏ nhập nội.. - Cần bổ sung các loại vitamin A, E và các loại thức ăn giàu vitamin. VD về xây dựng khẩu phần ăn cho bò đực giống nặng 300kg: Loại thức ăn Trọng lượng thức ăn Đơn vị thức ăn Đạm tiêu hoá Cỏ tươi 15 kg 1,5 120g Rơm 3kg 0,5 75g Thóc mầm 1,2kg 1,2 99g Khoai lang củ 4,0kg 1,0 16g Khô dầu 0,5kg 0,5 200g Cộng 23,7kg 4,7 510g 2.3.2.2. Quản lý chăm sóc Thức ăn là cơ sở, nó quyết định đến nhiều khả năng sản suất của gia súc. Nhưng từ thức ăn biến thành thịt, sữa...phải qua quá trình biến hoá phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài cơ thể như vệ sinh, chuồng trại...Vì vậy việc chăm sóc trâu bò là việc hết sức cần thiết. - Tắm chải: nhằm phân tiết mồ hôi và chất nhờn, có tác dụng điều tiết thân nhiệt, duy trì áp suất thẩm thấu, hạn chế vi khuẩn và ký sinh trùng ngoài da, tăng cường quá trình trao đổi chất. - Vận động: tăng quá trình tiêu hoá, hấp thu. Cơ bắp, xương cơ phát triển, nâng cao khả năng phối giống, phẩm chất tinh dịch. Có nhiều hình thức vận động: dắt đi bộ, kết hợp chăn thả, lao tác, vận động tại chỗ. - Chuồng trại: + Nguyên tắc làm chuồng: địa điểm phải cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước, thuận tiện chăm sóc. + Hướng chuồng: hướng nam hoặc đông nam. * Những nhân tố ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch: - Giống: tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu mà có chất lượng tinh dịch khác nhau. Bò đực giống có thể trọng 800- 900kg, lượng tinhdịch có được từ 8- 9ml, có thể tới 10- 15ml. - Thức ăn: là 1 trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng tinh dịch, nếu thành phần trong thức ăn không đảm bảo như protein, khoáng, vitamin...thì số lượng và chất lượng tinh dịch giảm đi rõ rệt. 16
  17. - Chăm sóc: cho ăn, tắm trải, vận động, thái độ của người chăm sóc, lấy tinh không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn mà thậm chí có thể làm hỏng đực giống. Một con trâu đực giống có thể sử dụng từ 5- 8 năm nhưng chăm sóc không tốt chỉ sử dụng được 2- 3 năm đã bị đào thải. - Chế độ lấy tinh: cũng ảnh hưởng rất lớn, qua thí ngiệm người ta chứng minh rằng: mỗi ngày lấy tinh 1 lần không ảnh hưởng gì đến sự hình thành tinh trùng và khả năng thụ thai. 2.3.2.3. Sử dụng - Tuổi bắt đầu sử dụng: Nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, sinh trưởng phát dục bình thờng bò đực giống 18 - 24 tháng tuổi, trâu 30 - 36 tháng tuổi có thể bắt đầu cho phối giống. - Chế độ sử dụng: Trong trờng hợp phối giống trực tiếp: 1 đực có thể phụ trách 30-50 cái, nếu khai thác tinh dịch để truyền giống nhân tạo mỗi tuần có thể sử dụng 3 - 4 lần đối với bò và 1 - 2 lần đối với trâu. - Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng tốt nhất là 4 - 5 năm. 2.4. Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản - Tuổi bắt đầu sử dụng: Nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, sinh trưởng phát dục bình thờng bò đực giống 18 - 24 tháng tuổi, trâu 30 - 36 tháng tuổi có thể bắt đầu cho phối giống. - Chế độ sử dụng: Trong trờng hợp phối giống trực tiếp: 1 đực có thể phụ trách 30-50 cái, nếu khai thác tinh dịch để truyền giống nhân tạo mỗi tuần có thể sử dụng 3 - 4 lần đối với bò và 1 - 2 lần đối với trâu. Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng tốt nhất là 4 - 5 năm. - Tuổi động dục lần đầu: ở bò 15-18 tháng tuổi, ở trâu khoảng 2 năm tuổi. - Tuổi phối giống lần đầu: Nếu đợc nuôi dỡng, chăm sóc tốt bò cái có thể phối giống lần đầu lúc 18-20 tháng tuổi, trâu cái lúc 30 tháng tuổi. - Chu kỳ động dục: ở bò tơ là 19-21 ngày, bò cái trởng thành: 21-23 ngày. ở trâu chu kỳ động dục không ổn định. Biểu hiện động dục: Bò thường động dục rõ rệt, còn trâu động dục thầm lặng, các biểu hiện động dục không rõ. - Thời điểm phối giống thích hợp: ở trâu, bò phối giống vào cuối giai đoạn 2 của thời kỳ động dục (10-12 giờ sau khi bắt đầu động dục). Trên thực tế nếu phát hiện động dục vào buổi sáng thì phối giống vào buổi chiều, nếu phát hiện vào buổi chiều thì phối giống vào buổi sáng hôm sau. Để đảm bảo phối giống đạt kết quả nên phối 2 lần cách nhau 10-12 giờ. - Thời gian mang thai: ở bò thời gian mang thai trung bình là 280-285 ngày, ở trâu Việt Nam 325 ngày. - Động dục trở lại sau đẻ: Bò cái động dục trở lại sau đẻ khoảng 1-3 tháng. Trâu nếu đ- ợc nuôi dỡng tốt và thời tiết thuận lợi thì động dục trở lại sau đẻ 1-2 tháng. Tuy nhiên, nếu thời tiết không thuận lợi và nuôi dưỡng kém, thời gian động dục trở lại có thể kéo dài đến 6 tháng. - Để đảm bảo trâu, bò cái đẻ 1 năm 1 con cần phối giống đạt trong khoảng thời gian 2-3 tháng sau khi đẻ. 2.4.1. Tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn Đối với bò cái chuyên sinh sản(không vắt sữa) thì tiêu chuẩn tính theo cách sau: 17
  18. - Tiêu chuẩn đơn vị duy trì thì căn cứ vào bảng đơn vị duy trì. - Tiêu chuẩn sản xuất thì căn cứ vào thời gian mang thai mà quy định, cứ 100kg thể trọng cần cho ăn thêm 0,2- 0,3 đơn vị thức ăn. Cứ 1 đơn vị thức ăn đảm bảo đảm bảo 100- 110g prôtêin, 8g Canxi, 4-5g phốt pho và 10g muối cho 100kg thể trọng. Khi phối hợp khẩu phần cho bò cái cần chú ý đến sự phát triển của thai. Thời kỳ cuối lên giảm thức ăn có dung tích lớn, tăng thức ăn có dung tích nhỏ, giá trị dinh dưỡng cao. Mùa hè cỏ tốt lên tăng cường chăn thả, ăn cỏ ở bãi là chính, không nhất thiết phải bổ sung thêm thức ăn. Thức ăn ở giai đoạn có thai cần chú ý nhất là 2-3 tháng trước khi đẻ, phải phối hợp khẩu phần ăn như nào để đảm bảo trọng lượng sơ sinh cao, nhiều sữa đầu sinh đẻ được dễ dàng. Nguyên tắc chung là đảm bảo lượng thức ăn xanh đồng thời cung cấp thức tinh, cỏ khô và các thức ăn khoáng thích hợp. Ví dụ phối hợp khẩu phần ăn cho bò cái có thể tọng 250kg, có thai 7 tháng: Cỏ xanh: 25kg. Cỏ khô: 2- 4kg. Cám: 0,5 kg Bột xương: 50g Muối: 50g. 2.4.2. Chăm sóc trâu bò chửa đẻ 2.4.2.1. Thời kỳ chửa, sắp đẻ Trâu, bò cái đang chửa cần được chăn dắt riêng ở bãi chăn bằng phẳng, gần chuồng. Nếu kết hợp cày kéo cần cho làm việc nhẹ, thời gian ngắn. Trước khi đẻ 10 - 15 ngày cần cho nghỉ ngơi. Trước khi đẻ 7 ngày cần chuyển trâu, bò cái sang chuồng đẻ đã được tiêu độc (dùng nước vôi 20%), có độn chuồng, vệ sinh sạch sẽ. Trước khi vào chuồng đẻ trâu, bò cần được tắm chải sạch sẽ. Trong khi đẻ: Trong khi trâu, bò đẻ cần có người trực đẻ để can thiệp kịp thời khi cần thiết. Nếu trường hợp đẻ khó do thai quá to, con mẹ rặn yếu hoặc ngôi thai nghịch thì cần hỗ trợ bằng cách điều chỉnh t thế thai, dùng hai tay kéo thai ra theo nhịp rặn của con mẹ song cần chú ý không làm tổn thương đường sinh dục. Để đảm bảo nhau ra hết nên hứng nước ối cho trâu, bò mẹ uống, đồng thời cho trâu, bò mẹ ăn cháo pha muối. Nếu sau khi đẻ 12 giờ nhau không ra có nghĩa là sót nhau, cần có biện pháp can thiệp kịp thời. Để đảm bảo cho con mẹ đẻ tốt, an toàn con sinh ra khoẻ mạnh, sinh trưởng tốt ta phải chú ý đỡ đẻ, chăm sóc khi đẻ và sau khi đẻ. Đỡ đẻ cho trâu bò: sau khi có biểu hiện đẻ thì quá trình đẻ chia làm 3 thời kỳ: - Kỳ mở cửa: từ lúc bắt đầu rặn đẻ đến khi cổ tử cung hoàn toàn mở, bọc thai ló ra. Sừng tử cung co bóp, vị trí thai chuyển xuống tử cung, rồi ra cổ tử cung, bọc thai vỡ ra và có thể là màng niệu vỡ ra trước, rồi đến màng niệu vỡ ra sau, cũng có thể 2 màng vỡ cùng 1 lúc, chân hoặc móng chân thò ra ngoài âm đạo. - Thời kỳ đẻ: Từ lúc cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi thai đẻ ra ngoài, lúc này cơ bụng, dạ con bắt đầu rặn mạnh. Nếu vị trí thai ra thuận(đâù và 2 chân trước hoặc 2 chân sau ra) thì 18
  19. khoảng 6 giờ(có thể biến động từ 1- 12giờ) là đẻ xong, không cần phải can thiệp. Nhưng nếu thai quá to, tư thế không thuận như đầu ngoẹo vào, một chân co lại hoặc sức rặn yếu chúng ta phải can thiệp bẵng cách xoay lại tư thế, kéo ra theo nhịp rặn, tránh thô bạo nguy hiểm. - Thời kỳ nhau ra: giai đoạn tính từ thai ra đến khi nhau bong ra hết, thông thường từ 4- 6 giờ là nhau bong ra, nếu sau 10-12 giờ không thấy nhau thai ra là hiện tượng bệnh lý cần phải can thiệp. Để đảm bao cho nhau ra hết ta có thể cho bò uống nước ối của chính nó với cháo pha muối, để trâu bò nơi yên tĩnh, bơm 2l nước muối 10% đã được tiêu độc vào tử cung, vừa có tác dụng diệt trùng, hút nước ở niêm mạc ra, tăng cường co bóp, đẩy nhau ra hoặc dùng kích tố Oxytoxin(8-10ml) tiêm dưới da. Nếu không được phải can thiệp bóc nhau ra và dùng các biện pháp thú y khác. 2.4.2.2. Thời kỳ sau đẻ Sau khi đẻ xong ta cho trâu bò uống nước pha muối 1% và dùng dung dịch thuốc tím pha loãng rửa âm hộ, bầu vú và toàn thân. Thường xuyên quan tâm theo dõi, bảo đảm khẩu phần thức ăn đầy đủ, chú ý thành khoáng, vitamin để chống bại liệt do thiếu khoáng. Khi đỡ đẻ cần hết sức cẩn thận, tránh gây tổn thương cho đường sinh dục (rách cổ tử cung, âm đạo). Trong quá trình đẻ thường xảy ra các tai biến như: tê liệt, lộn tử cung, sốt sữa…cần phải xử lý. * Tê liệt 2 chân sau: trước khi đẻ thấy trâu bò đột ngột hoặc từ từ nằm xuống và không đứng dậy được nữa, hiện tượng này có thể do khẩu phần ăn thiếu Ca, P dinh dưỡng kém, ít vận động. Xử lý: tiêm tĩnh mạnh Gluconat Canxi (100- 150gr). Dùng rơm, cỏ khô, cồn Salixilat xoa bóp 2 chân sau, độn chuồng nhiều cỏ cho êm, mỗi ngày trở mình 2- 3 lần, cố gắng hỗ trợ con vật đứng dậy. * Xuất huyết: khi đẻ do tử cung co bóp mạch máu tập trung nhiều về tử cung, nên phải giữ gìn cẩn thận, tránh gây chấn thương, xuất huyết nhiều nhất là xuất huyết nội. * Lộn bít tất: những trâu bò gầy yếu, đẻ khó, đẻ nhiều lứa thường bị lộn bít tất tử cung, âm đạo sau đẻ. Khi đó cần cho con vật đứng phần mông cao hơn phần đầu, vệ sinh sạch sẽ âm đạo, tử cung bằng nước phèn chua 2% đã tiêu độc. Dùng tay thận trọng nhét vào, dùng chỉ khâu mép âm môn lại, nếu con vật rên quá mạnh nên gây tê gốc đuôi ( 5- 8ml Novocain 2%). Cho ăn thức ăn dễ tiêu, giá trị dinh dưỡng cao. * Sốt sữa: Biểu hiện: kém hoặc bỏ ăn, sau khi đẻ 3 ngày, ngừng nhai lại, đứng không vững, co giật, có con kêu rống, mũi khô, tai đầu chân lạnh, thân nhiệt thấp. Xử lý: cần xoay trở mình con vật 2- 3 lần/ ngày, dìu con vật đứng dậy, dùng chất nóng xoa bóp toàn thân, tiêm Striomin dưới da (0,05 –1,15 mg) tiêm tĩnh mạch Gluconat Canxi 20% (300- 500 ml). *Viêm nhiễm đường sinh dục: Bình thường trâu bò cái đẻ 2 ngày nước ối chảy ra vẫn có màu đỏ, có gợn trắng, sang ngày 3, 4 thì nhạt dần. Nếu sau 1 tuần nước ối chảy ra có mùi ôi thối thì chắc chắn có hiện tượng viêm tử cung hoặc âm đạo. 19
  20. Điều trị: rửa sạch bằng dung dịch nước muối hoặc thuốc tím (5%) bơm kháng sinh hoặc Sulfamid vào, dung dịch rivanol, Lugol để thụt rửa vài lần. *Ngôi thai không thuận: cần ấn, xoay, điều chỉnh thai theo đúng ngôi thai thuận, hỗ trợ để kéo lấy thai ra. *Thai quá to: hỗ trợ kéo theo nhịp rặn, nếu âm hộ rách thì phải khâu, nếu không kéo ra được thì phải mổ. 2.4.3. Nuôi dưỡng bê nghé sơ sinh Khi bê nghé đựoc đẻ ra, ta dùng dẻ sạch lau nhớt ở mồm, mũi. Nếu nhớt nhãi có nhiều trong mồm, mũi ta phải móc ra, sau đó tiến hành bóc móng, lau khô mình, đặt vào ổ rơm hoặc sưởi ấm nếu trời rét. Cắt rốn để lại 7- 10cm, cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu con bò mẹ vì lý do nào đó mà mất sữa đầu ta có thể làm sữa đầu nhân tạo như: 1lít sữa nguyên tươi 2 lòng đỏ trứng gà. 15g dầu cá. 10g muối 5-10g MgSO4 2.4.3.1. Giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi Có 2 phương pháp cho bú sữa đầu: - Bú trực tiếp: Thường áp dụng trong chăn nuôi trâu, bò thịt và trâu, bò cày kéo. Người ta nhốt chung bê, nghé với trâu, bò mẹ trong suốt thời kỳ sữa đầu để bê, nghé được bú tự do, hoặc có thể nhốt riêng bê, nghé, khi cần thì cho gặp mẹ để bú. - Bú gián tiếp: Thường áp dụng trong chăn nuôi trâu, bò sữa, bê, nghé được nuôi cách ly ngay từ khi sơ sinh. Sữa mẹ được vắt và cho bê, nghé bú bằng bình có núm vú cao su với đường kính lỗ núm vú 0,2 cm. Trong trường hợp con mẹ bị mất sữa đầu cần cho bê, nghé bú sữa của con mẹ khác đẻ cùng thời gian với con mẹ nó hoặc sử dụng sữa đầu nhân tạo - Chăm sóc: ở giai đoạn này bê, nghé còn rất yếu, khả năng chống đỡ bệnh tật kém. Cũi và chuồng nuôi phải thường xuyên được vệ sinh. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 20 - 22 0 C, độ ẩm < 80%. Thức ăn của bê nghé giai đoạn này chủ yếu là sữa mẹ, đối với trâu bò ở nước ta sản lượng sữa thấp nên từ tháng thứ 3 trở đi lượng sữa mẹ giảm xuống còn rất ít, trong khi đó nhu cầu về sữa và lượng thức ăn tăng lên. Do đó ta phải dùng 1 số thức ăn có chất lượng tốt để bổ sung cho bê như cám, cỏ non với số lượng từ ít đến nhiều để quen dần với thức ăn thô xanh. Ví dụ: Định mức thức ăn trong 6 tháng đầu Loại thức ăn Bê đực nội Đực F1, F2 Bê đực ngoại Sữa nguyên tươi(kg) Bú trực tiếp 200kg 250kg Thức ăn tinh(kg) 54 54 60 Thức ăn tươi(kg) Cho thoả mãn Cho thoả mãn Cho thoả mãn Muối ăn(kg) 2 2 2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0