YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Chương 1: Miễn dịch học ứng dụng trong phòng bệnh
158
lượt xem 23
download
lượt xem 23
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Chương 1: Miễn dịch học ứng dụng trong phòng bệnh trình bày về lịch sử phát hiện và danh pháp (khái niệm về vacxin, nguyên lý, đặc tính cơ bản của một vacxin, các loại vacxin, chất bổ trợ). Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về những nội dung này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chương 1: Miễn dịch học ứng dụng trong phòng bệnh
- I. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN VÀ DANH PHÁP • Vacxin có chức năng tạo miễn dịch cho cơ thể người và động vật để chống lại các bệnh truyền nhiễm. • Từ xa xưa, con người đã nhận thấy có những bệnh truyền nhiễm chỉ gặp ở một số loài động vật và trong cùng một vụ dịch có thể có cá thể mắc nặng, có cá thể mắc nhẹ. Mặt khác, có những bệnh sau khi bị bệnh qua khỏi thì vĩnh viễn không bị mắc lại, tức là con người đã biết tới những gì mà ngày nay chúng ta gọi miễn dịch. • Đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, con người đã có một quá trình đấu tranh phòng chống để giành giật lấy sự sống.
- • Để phòng chống bệnh dại, nhà khoa học nổi tiếng nhất người Hy Lạp (384 – 322 trước Công nguyên) đã đề nghị chặt bỏ tổ chức bị chó dại cắn. • Đấu tranh phòng chống bệnh đậu mùa, người ta đã biết lấy vẩy mụn đậu mùa phơi khô, tán nhỏ cho người lành hít để gây bệnh nhẹ, tạo nên một tình trạng miễn dịch. Phương pháp này mang lại những hiệu quả nhất định nhưng điều nguy hiểm nhất là không kiểm soát được liều lượng nên có thể gây chết người hoặc tạo ra ổ dịch trong cộng đồng. • Năm 1798, Edward Jenner, một thầy thuốc vùng Gloucestershive (thuộc Anh) đã dùng dịch mủ trong mụn đậu bò để chủng cho người tạo trạng thái miễn dịch chống bệnh đậu mùa. Đây là phát minh quan trọng trong sự phát triển của miễn dịch học, tức là mở đầu cho sự nghiên cứu về khả năng bảo vệ đặc hiệu của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
- • Sau đó, Luis Pasteur, trên cơ sở này đã thành công trong việc chế tạo vacxin phòng bệnh nhiệt thán, bệnh tụ huyết trùng gia cầm và bệnh dại. • Để ghi nhận sự kiện này, trong một hội nghị về danh pháp quốc tế người ta đề nghị gọi tất cả các chế phẩm sinh học có nguyên lý phòng bệnh như vậy với mọt tên chung là vacxin, xuất phát từ từ vaccinia – tên của virus đậu bò. • Danh pháp gồm 2 từ ghép: từ đầu: vacxin từ sau: tên bệnh • Hiện nay các thuật ngữ về các sản phẩm sinh học dùng trong thú y thay đổi giữa các quốc gia.
- Ví dụ: • ở Mỹ: – Thuật ngữ vacxin được dùng để chỉ những sản phẩm chứa virus hoặc nguyên trùng sống hay nhược độc, vi khuẩn sống hoặc các axit nucleic. – Các sản phẩm chứa vi khuẩn chết và các vi sinh vật khác được gọi tên như bacterin, chất chiết của vi khuẩn (bacterial extract), các chất dưới đơn vị (sub units), độc tố vi khuẩn (toxoid). • Châu Âu: – Các sản phẩm dùng trong thú y được gọi là “các sản phẩm sử dụng cho động vật nhằm tạo ra miễn dịch chủ động hoặc bị động hoặc để chẩn đoán tình trạng miễn dịch”.
- • Trong chương này, thuật ngữ vacxin bao gồm tất cả các sản phẩm tạo ra để kích thích sinh miễn dịch chủ động cho cơ thể động vật chống lại bệnh, việc sử dụng này phù hợp với thuật ngữ quốc tế, không liên quan đến các sản phẩm sinh học sinh miễn dịch thụ động, chất kích thích miễn dịch, chất điều trị dị ứng hoặc chẩn đoán bệnh. • Vacxin được coi là thành tựu vĩ đại nhất của y học hiện đại. Công tác tiêm chủng đã được thực hiện ở tất cả các quốc gia và đã thực sự trở thành tấm lá chắn để phòng chống nhiều bệnh truyền nhiễm ở người và động vật. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh truyền nhiễm hiểm nghèo do các vi sinh vật, đặc biệt là do virus gây ra vẫn chưa tìm được vacxin dự phòng. • Hiện nay, việc nghiên cứu để cải tạo các vacxin hiện có, chế tạo các vacxin mới đang là mục tiêu phấn đấu của các nhà khoa học.
- 1.2. Khái niệm về vacxin • Vacxin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa chính mầm bệnh hoặc kháng nguyên của mầm bệnh gây ra một bệnh truyền nhiễm nào đó cần phòng (nếu là mầm bệnh thì phải được giết hoặc làm nhược độc bởi các yếu tố vật lý, hóa học và sinh vật học). • Khi sử dụng cho động vật, vacxin tạo ra một đáp ứng miễn dịch chủ động giúp động vật chống lại được sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng.
- 1.3. Nguyên lý • Vacxin tạo ra trong cơ thể sống một đáp ứng miễn dịch. • Hệ thống miễn dịch của cơ thể hoạt động, sinh ra kháng thể dịch thể đặc hiệu hoặc kháng thể tế bào chống lại những nhóm quyết định kháng nguyên của yếu tố gây bệnh. • Cơ thể sử dụng vacxin xuất hiện trạng thái miễn dịch thu được chủ động nhân tạo có khả năng chống lại sự xâm nhiễm của yếu tố gây bệnh tương ứng.
- 1.4. Đặc tính cơ bản của một vacxin Vacxin phải đảm bảo 4 đặc tính cơ bản là: Tính sinh miễn dịch hay tính mẫn cảm (immunogenicity) • Đó là khả năng gây ra đáp ứng miễn dịch dịch thể hoặc tế bào hay cả hai. • Tính sinh miễn dịch phụ thuộc vào kháng nguyên và cơ thể nhận kích thích. • Có nghĩa là phụ thuộc vào tính lạ của kháng nguyên, đường đưa của kháng nguyên và cơ địa của mỗi cá thể động vật.
- . Tính kháng nguyên hay tính sinh kháng thể • Một vacxin khi đưa vào cơ thể phải có khả năng kích thích cơ thể sinh ra kháng thể. • Các yếu tố gây bệnh có thể có nhiều Epitop khác nhau. Trong đó có thể có Epitop quá nhỏ (Hapten) không có tính sinh kháng thể nếu để nguyên. • Muốn chúng sinh kháng thể chống lại mầm bệnh cần đổi chúng thành có tính kháng nguyên, thường kết hợp chúng với một protein mang tải vô hại.
- . Tính hiệu lực • Tính hiệu lực nói lên khả năng bảo hộ động vật sau khi được sử dụng vacxin. • Một vacxin đưa vào cơ thể, nhiều kháng thể được tạo ra nhưng không phải loại nào cũng có hiệu lực tức là tiêu diệt được yếu tố gây bệnh. • Do yếu tố gây bệnh có nhiều kháng nguyên khác nhau nên trong bào chế vacxin trước tiên phải làm sao cho đáp ứng miễn dịch chống lại những nhóm quy định kháng nguyên thiết yếu, nghĩa là nếu đánh vào đó thì yếu tố gây bệnh bị tiêu diệt hoặc chí ít cũng không còn khả năng sinh hại nữa.
- • Vì thế, trong nghiên cứu sản xuất vacxin hiện nay người ta đang có những cố gắng phân lập những kháng nguyên hay nhóm quy định kháng nguyên thiết yếu để làm cho vacxin được thuần khiết và tiến tới có thể tổng hợp được chúng. • Ví dụ: – Với virus Gumboro thì protein PV2 là kháng nguyên thiết yếu; – virus cúm gia cầm thì kháng nguyên H và N là thiết yếu; – virus viêm gan B thì kháng nguyên bề mặt HBS là thiết yếu.
- • Tính hiệu lực hay khả năng bảo vệ của vacxin được đánh giá qua thực nghiệm nhưng chủ yếu phải là đánh giá trên thực địa sau tiêm chủng ở các cá thể và mức độ miễn dịch quần thể, có thể thông qua hàm lượng kháng thể trung bình trong huyết thanh và tỷ lệ bảo hộ trong quần thể. – Trên ĐVTN: Đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch sau tiêm chủng vacxin và đánh giá hiệu lực bảo hộ là động vật qua thử thách cường độc. – Thử nghiệm thực địa: Vacxin được tiêm chủng cho một quần thể động vật, theo dõi thống kê các phản ứng phụ, đánh giá khả năng bảo hộ khi mùa dịch tới đồng thời tiến hành thử thách cường độc một nhóm ngẫu nhiên trong quần thể.
- • Vacxin có hiệu lực là vacxin gây được miễn dịch ở mức độ cao và bảo vệ cơ thể động vật lâu bền. • Tuy nhiên, hiệu lực của một vacxin phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bảo quản, vận chuyển và kỹ thuật tiêm phòng. • Vì vậy, người ta đã xây dựng một môn khoa học mới gọi là vacxin học (vaccinology) mà mục đích là nghiên cứu mọi biện pháp từ lúc sản xuất đến lúc tiêu dùng để tăng tính hiệu lực của vacxin.
- Tính an toàn: Đây là đặc tính rất quan trọng. • Sau khi sản xuất vacxin phải được cơ quan kiểm định nhà nước kiểm tra chặt chẽ về mặt vô trùng, thuần khiết và vô độc. – Vô trùng: Không được nhiễm các vi sinh vật khác. – Thuần khiết: Không được lẫn các thành phần kháng nguyên khác có thể gây ra các phản ứng phụ. – Vô độc: Liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều so với liều gây độc. • Sau sản xuất, vacxin phải được thử tính an toàn trong phòng TN, thực địa, ở quy mô nhỏ và đại trà. • Tần suất và mức độ nặng nhẹ của các phản ứng phụ nếu có phải được xác định trước khi được đem ra dùng chung, nhưng vẫn phải được theo dõi hết sức cẩn thận.
- 1.5. Các loại vacxin Có thể chia vacxin làm 4 loại sau: • Vacxin chết (vô hoạt) • Vacxin sống • Vacxin dưới đơn vị • Vacxin thế hệ mới sản xuất bằng công nghệ gen
- 1.5.1. Vacxin chết • Là loại kinh điển nhất, nguyên tắc là làm chết yếu tố gây bệnh (virus hoặc vi khuẩn) nhưng vẫn giữ được tính mẫn cảm và tính kháng nguyên. • Vacxin loại này chủ yếu gây miễn dịch kiểu dịch thể.
- Phương pháp làm chết yếu tố gây bệnh • Có 2 phương pháp: hóa học và vật lý. - Phương pháp hóa học: Dùng các hóa chất như formol để giết chết vi khuẩn. Ví dụ: vacxin tụ huyết trùng lợn vô hoạt, vacxin đóng dấu lợn vô hoạt. • Với virus có thể dùng các hóa chất khử có hoạt tính cao như Ethylenamine hay propiolacton. Những hóa chất này vô hoạt hoàn toàn virus nhưng không làm biến đổi protein cấu trúc. Ví dụ: vacxin bại liệt salk dạng tiêm ở người vacxin dại bất hoạt dùng propiolacton vacxin lở mồm long móng dùng Ethylenamine - Phương pháp vật lý: Dùng sức nóng, tia xạ (X, UV).
- • Ưu, nhược điểm của vacxin chết Ưu điểm: Không độc, không gây ô nhiễm môi trường, tính an toàn cao. Nhược điểm: Thời gian duy trì miễn dịch ngắn do lượng kháng nguyên cố định và ít dần chứ không nhân lên được như vacxin sống. Liều lượng tiêm lớn do đó khó tiêm và dễ gây áp xe. MD xuất hiện chậm, gây miễn dịch tế bào kém. Không can thiệp trực tiếp vào ổ dịch Phải đưa vacxin nhiều lần, tăng nguy cơ dị ứng. • Do là mầm bệnh cường độc, nếu bất hoạt không tốt sẽ có nguy cơ phát dịch. • Ví dụ: một vụ dịch bại liệt ở Mỹ do sử dụng vacxin bại liệt vô hoạt nhưng không triệt để.
- 1.5.2. Vacxin sống • Là loại vacxin được sản xuất nhờ chủng virus hay vi khuẩn còn sống, hầu như không có tính gây bệnh cho động vật được tiêm phòng nhưng có khả năng gây đáp ứng miễn dịch mạnh, chúng nhân lên trong cơ thể vật chủ và tiếp tục tạo ra sự kích thích của kháng nguyên trong một khoảng thời gian. • Vacxin sống bao gồm: • Vacxin nguyên độc; • Vacxin vô độc; • Vacxin nhược độc.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn