YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Chương 21: Quan hệ điện từ trong máy điện đồng bộ
102
lượt xem 18
download
lượt xem 18
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Chương 21: Quan hệ điện từ trong máy điện đồng bộ giới thiệu tới các bạn về phương trình cân bằng điện áp, đồ thị véctơ của máy điện đồng bộ (trường hợp máy phát điện, trường hợp động cơ điện). Với các bạn chuyên ngành Điện thì đây là bài giảng hữu ích.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chương 21: Quan hệ điện từ trong máy điện đồng bộ
- CHƯƠNG 21 QUAN HỆ ĐIỆN TỪ TRONG MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ
- 212. PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG ĐIỆN ÁP, ĐỒ THỊ VÉCTƠ CỦA MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ Ở tải đối xứng ta có thể xét riêng rẽ từng pha. Phương trình cân bằng điện áp tổng quát của một pha như sau: Đối với máy phát điện đồng bộ: U E I (r jx ) (211) Đối với máy động cơ điện (hoặc máy bù đồng bộ): U E I (r jx ) (212) rong đó: U điện áp đầu cực máy, rư và xσư điện trở và điện kháng tản của dây quấn phần ứng. Eδ sức điện động trong dây quấn do từ trường khe hở sinh ra.
- • Khi máy có tải, từ trường khe hở lúc có tải là do từ trường cực từ Ft (hay F0) và từ trường phần ứng Fư sinh ra. • Nếu mạch từ của máy không bão hoà, có thể xem F0, Fư độc lập sinh ra E0, Eư. Dùng phương pháp xếp chồng ta có: E E E (213) Khi mạch từ của máy bão hoà, không thể dùng nguyên lý xếp chồng mà phải xét từ trường tổng sau đó suy ra sức điện động Eδ . 21.1.1. Trường hợp máy phát điện a. Trường hợp mạch từ không bão hoà Giả thiết máy làm việc ở tải đối xứng, tải có tính chất cảm (0
- Vì E jIxu , nên (214) có thể viết thành: U E jI ( x x ) Ir E jIx db Iru (215) xdb = xư + xσư gọi là điện kháng đồng bộ. Với máy phát điện đồng bộ cực ẩn, xdb = 0,7 ÷ 1,6. Đồ thị véc tơ ứng với (215) như ở hình 211. Trên hình 211 cũng vẽ các véc tơ từ thông sinh ra các s.đ.đ. chúng vượt trước s.đ.đ. tương ứng góc π/2. Iru jIxu jIx u Hình 211. Đồ thị véctơ của E 0 jIx u máy phát điện đồng bộ cực jIx U E Iru u E ẩn ở tải có tính cảm (a) và tải có tính dung (b) U I E 0 F u I F u F 0 0 F 0 F 0 a) b)
- Từ hình 211 thấy rằng: * Tải có tính cảm, phản ứng phần ứng là khử từ nên Eδ E. • Trường hợp máy cực lồi: Sức từ động phần ứng phân làm hai thành phần: dọc trục Fưd và ngang trục Fưq. Từ thông Φ ưd và Φ ưq tương ứng với Fưd và Fưq sinh ra trong dây quấn phần ứng các s.đ.đ. Eưd và Eưq. Phương trình cân bằng điện áp có dạng: U E E d E q I (r jx ) (216) E jI d x d jI q x q jIx Ir (217) Ở đây: E d jI d x d và E q jI q x q Đồ thị véctơ s.đ.đ. ứng với phương trình (217) như ở hình 212.
- Hình 212. Đồ thị véctơ s.đ.đ. Của máy phát điện đồng bộ cực lồi ở tải có tính cảm (a) và tải có tính dung (b)
- jIx Véctơ trong (217) do t ừ thông tản sinh ra không phụ thuộc vào từ dẫn của khe hở theo hai hướng dọc trục và ngang trục. Ta cũng có thể phân tích nó thành các thành phần theo hai hướng đó: jIx j ( Ix cos Ix sin ) jI x q jI d x và (217) trở thành: U E jI d ( x d x ) jI q ( x q x ) Ir E jI d x d jI q x q Ir (218) Trong đó: xd = xưd + xσư là điện kháng đồng bộ dọc trục; xq = xưq + xσư là điện kháng đồng bộ ngang trục. Thường xd = 0,7 ÷ 1,2; xq = 0,46 ÷ 0,76
- Đồ thị véctơ ứng với phương E 0 P trình (218) như ở hình 213. N Từ hình 213 thấy rằng: Trên jIx q jI d x d M đường thẳng góc với véctơ I qua Iru điểm M thì MN = Iqxq/cosψ = I.xq. Q jI q x q U I Như vậy, nếu biết U, I, φ, xq, xd, rư ta có thể xác định được E. Cách I q xác định như sau: I d Lần lượt vẽ các véctơ U, Irư, sau 0 đó vẽ MN = I.xq. Điểm N sẽ nằm Hình 213. Đồ thị s.đ.đ. Đã biến đổi của trên phương của E. máy phát điện cực lồi. Hạ đoạn thẳng MP thẳng góc với phương của E, MP = Iq.xq Vẽ PQ = Id.xd OQ chình là s.đ.đ. E.
- b) Trường hợp xét đến bão hoà mạch từ Các đồ thị véctơ trong trường hợp mạch từ không bão hoà vẫn có thể dùng đối với trường hợp mạch từ bão hoà ở chế độ tải đó. Vì các hệ số bão hoà kμd và kμq rất khó xác định được chính xác, nên trên thực tế các đồ thị véctơ điện áp của máy phát điện đồng bộ trong trường hợp mạch từ bão hoà được thành lập dựa vào các đồ thị s.t.đ. và s.đ.đ. kết hợp với đường cong không tải của máy. • Với máy phát cực ẩn, đồ thị véctơ điện áp được thành lập dựa theo cơ sở nói trên gọi là đồ thị sức từ điện động (s.t.đ.đ.) có tên gọi là Pôchiê. Giả sử U, I, cosφ, rư, xσư và đặc tính không tải đã biết, đồ thị s.t.đ.đ. được thành lập như sau: Trên trục tung của đường cong không tải, vẽ véctơ U và véctơ I chậm sau U một góc φ. Cộng véctơ U với các véctơ Irư và jIxσư ta được véctơ Eδ . Từ đường cong không tải, ứng với Eδ xác định được Fδ (hoặc dòng từ hoá tương ứng).
- F Cộng hình học F k u. u 1,4 và E 1,2 tìm được F 0 jIx u 1,0 Iru F0 k hợp với F Chú ý: F 0,8 u. u U 0,6 I 0,4 + Kư Fư một góc 90 + (φ + δ) 0 0,2 F Từ đường cong không tải, ứng 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 với trị số của F0 ta xác định Hình 214 được trị số của E lúc không tải. Đồ thị Pôchiê của máy phát điện đồng bộ Đồ thị Pôchiê cho phép xác định được ΔU = E – Uđm và dòng điện từ hoá it (hoặc F0) ứng với tải định mức hoặc tải bất kỳ, rất cần thiết cho thiết kế và vận hành. Đồ thị Pôchiê đôi khi cũng được ứng dụng cho cả máy cực lồi, sai số lúc đó về s.đ.đ. E khoảng 5 ÷ 10%.
- • Với máy phát điện đồng bộ cực lồi, việc thành lập đồ thị véctơ có xét đến trạng thái bão hoà của mạch từ gặp rất nhiều khó khăn vì lúc đó từ thông dọc trục Φ d và ngang trục Φ q có liên quan với nhau và trạng thái bão hoà theo hai hướng là khác nhau. Như vậy, xưd và xưq phụ thuộc vào cả Φ d và Φ q. Để đơn giản ta cho rằng, từ thông dọc trục hoặc ngang trục chỉ ảnh hưởng đến trạng thái bão hoà của hướng trục, và giả thiết mức độ bão hoà hướng ngang trục kμq đã biết. Cách thành lập đồ thị véctơ: Vẽ các véctơ U, Irư, jIxσư, xác định được Eδ (hình 215a). Theo hướng Ixσư ta vẽ đoạn: CD = I.xưq = Eưq/cosψ (219) → xác định được phương của E. Trị số xưq có thể tính được theo biểu thức (2024), trong đó nếu kμq chưa cho trước thì có thể lấy gần đúng bằng 1,1 ÷ 1,5. Nếu không tính xưq thì CD cũng có thể xác định được bằng trị số AB của đường không tải ứng với s.t.đ. ngang trục của phần ứng quy đổi về s.t.đ. cực từ: F’ ưq = kưq.Fư = OA vì có thể xem Eưq tỷ lệ với Fưq (hình 215b).
- Vì D nằm trên phương của E nên đoạn CF thẳng góc với phương E chính là Iq.xưq. S.t.đ. của cực từ theo hướng dọc trục gồm hai phần, một phần có trị số bằng OM để sinh ra s.đ.đ. Eδd = OF = MP (hình 215b) và phần MN để khắc phục phản ứng phần ứng dọc trục. OM + MN là s.t.đ. để sinh ra s.đ.đ. E = NQ lúc không tải của máy. Từ hình 215b ta cũng thấy: Eưd = NQ – RN. Lấy đoạn OG = E trên phương E ở hình 215a thì GF = Eưd. Như vậy đồ thị véctơ của máy được thành lập. Euq D cos Q E G C jIx P Eưd u E d R Hình 215. F E Iru Xác định đồ thị véctơ s.t.đ.đ và độ U E0 thay đổi điện áp của máy đồng bộ cực lồi khi xét đến bão hoà. I Euq B cos 0 A M N Kưq Fư Kưd.Fưd a) b)
- 21.2.2. Trường hợp động cơ điện • Động cơ điện đồng bộ nhận công suất điện từ lưới về biến thành cơ năng. • Động cơ điện đồng bộ thường cấu tạo cực lồi nên ta có phương trình cân bằng điện áp như sau: U E I (ru jx u ) E E ud E uq I (ru jx u ) E jI d x d jI q x q Iru (2110) Đồ thị véctơ tương ứng Iru Iru với phương trình (2110) jI q x q jI q x q E như ở hình 216. U jI d x d U E jI d x d I q I I I d I q Hình 216. Đồ thị véctơ của động cơ điện đồng bộ khi I d thiếu kích thích (a) và khi quá kích thích (b) a) b)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn