YOMEDIA
Bài giảng CWNA: Chapter 04 - ĐH Công nghiệp TP.HCM
Chia sẻ: You Can
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:57
78
lượt xem
8
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Chương 4 cung cấp những kiến thức về kiến trúc mạng 802.11 và lớp Mac và lớp Physical. Các nội dung chính trong chương này gồm có: Định vị mạng WLAN, quá trình kết nối máy trạm, tập dịch vụ, định dạng khung của lớp MAC, quá trình truyền thông trong WLAN, các chế độ hoạt động trong 802.11. Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng CWNA: Chapter 04 - ĐH Công nghiệp TP.HCM
- Chapter 04
KIẾN TRÚC MẠNG 802.11
&
LỚP MAC VÀ LỚP PHY.
- Mục tiêu
Giới thiệu các định nghĩa trong chuẩn 802.11.
Khảo sát quá trình máy client kết nối vào Access Point.
Các bước cơ bản để thiết kế và quản trị hệ thống WLAN.
Tìm hiểu các đặc điểm của lớp MAC và lớp PHY.
Tìm hiểu một số các phương pháp truyền như: CSMA/CD,
CSMA/CA.
Giải thích sự khác nhau giữa khung ethernet và khung
WLAN.
2
- Nội dung
KIẾN TRÚC MẠNG 802.11
– Định vị mạng WLAN
– Quá trình kết nối máy trạm.
– Tập dịch vụ.
LỚP MAC VÀ PHYSICAL
– Định dạng khung của lớp MAC
– Quá trình truyền thông trong WLAN
– Các chế độ hoạt động trong 802.11
3
- Nội dung
KIẾN TRÚC MẠNG 802.11
– Định vị mạng WLAN
– Định danh tập dịch vụ (SSID).
– Quá trình kết nối máy trạm.
– Tập dịch vụ.
4
- Định vị mạng WLAN
Client sẽ thực hiện tiến trình lắng nghe gọi là quét
(Scanning) trước khi thực hiện một kết nối.
Quét sẽ xảy ra trước bất kỳ một tiến trình nào khác, bởi
vì quét giúp Client phát hiện ra mạng WLAN.
Quét chính là quá trình tìm kiếm các định danh tập dịch
vụ SSID (Service Set indentifiers) do AP phát ra được
chứa trong các Beacon (một khung đặc biệt được phát ra
bởi AP)
Có 2 kiểu quét : Quét bị động (passive scanning) và
quét chủ động (active scanning)
5
- Tập dịch vụ (SSID)
Định danh tập dịch vụ SSID (service Set Identifiers) là
một chuỗi ký tự số và chữ cái duy nhất, phân biệt chữ
hoa chữ thường, có chiều dài từ 2 đến 32 ký tự.
Được sử dụng như là tên của mạng.
Được sử dụng để phân đoạn mạng hay một phương
thức bảo mật cơ bản trong quá trình kết nối vào mạng
của các Client.
Giá trị SSID sẽ được gởi ra trong các Beacon, Probe
Request (khung yêu cầu dò tìm được gởi bởi Client),
Probe Reponse (khung đáp ứng yêu cầu dò tìm được gởi
bởi AP) và các kiểu khung khác
6
- Beacon frame
Beacon là một dạng khung ngắn được gởi từ AP đến các
tram Client (trong mạng Infracstructure) hoặc từ trạm
đến trạm (trong mạng ADHOC) để tổ chức và đồng bộ
các truyền thông trong mạng WLAN.
Beacon phục vụ nhiều chức năng bao gồm:
– Đồng bộ thời gian (time stamp)
– Beacon interval
– Tập tham số FH hay DS
– Thông tin SSID
– Bản đồ báo hiệu lưu lượngTIM
– Tốc độ hỗ trợ
7
- Beacon frame
Đồng bộ thời gian
– Việc đồng bộ đồng hồ của các thiết bị truyền thông
sẽ giúp tất cả các chức năng liên quan đến thời gian
như việc nhảy giữa các hệ thống FHSS sẽ được thực
hiện mà không gây ra lỗi.
– Beacon cũng chứa giá trị Beacon Interval để báo cho
Client biết bao lâu thì AP sẽ phát ra Beacon.
8
- Beacon frame
Tập tham số FH hay DS
– Beacon cũng chứa các thông tin xác định các công
nghệ trải phổ mà hệ thống đang sử dụng.
– Ví dụ:
Hệ thống FHSS thì các tham số như thời gian
nhảy, thời gian ngưng và chuỗi nhảy sẽ được
chứa trong Beacon.
Hệ thống DSSS, Beacon sẽ chứa các thông tin về
kênh truyền
9
- Beacon frame
Thông tin SSID
– Các máy trạm (Station) sẽ tìm kiếm thông tin SSID
trong beacon để có thể tham gia vào mạng.
– Các máy trạm sẽ đọc giá trị địa chỉ MAC trong các
beacon để biết được Beacon đến từ đâu sau đó nó sẽ
gởi một khung Authentication Request để có thể kết
nối được với AP đó.
– Nếu máy trạm có thể nhận được nhiều SSID từ
nhiều AP khác nhau thì nó có thể sẽ kết nối với AP
đầu tiên hoặc AP có tín hiệu mạnh nhất
10
- Beacon frame
Bản đồ báo tín hiệu lưu lượng –TIM
– TIM (Traffic Indication Map) được sử dụng để báo
cho các máy trạm đang trong chế độ tiết kiệm điện
năng rằng chúng có các gói tin đang được đệm
(buffer) ở AP.
– Khi đang trong chế độ “ngủ”, các trạm sẽ bật bộ
nhận sóng để lắng nghe các beacon sau đó kiểm tra
các giá trị TIM trong beacon này. Nếu không có thì các
trạm sẽ tắt bộ nhận sóng và tiếp tục “ngủ”
11
- Beacon frame
12
- Beacon frame
13
- Quá trình kết nối máy trạm
Là quá trình các trạm thực hiện đăng nhập vào một tập
dịch vụ cơ sở BSS (Basic service Set).
Có 3 tiến trình xảy ra:
– Tiến trình thăm dò (Probe)
– Tiến trình xác thực (Authentication)
– Tiến trình kết nối (Association)
14
- Quá trình kết nối máy trạm
Tiến trình thăm dò (Probe): thực hiện theo 2 cách
– Quét bị động: là tiến trình máy trạm lắng nghe các
Beacon cho đến khi chúng tìm được mạng mà nó mong
muốn.Sau đó máy trạm sẽ cố gắng tham gia vào mạng
thông qua AP đã gửi Beacon cho nó.
15
- Quá trình kết nối máy trạm
Tiến trình thăm dò (Probe): thực hiện theo 2 cách
– Quét chủ động: là quá trình gởi khung Probe Request từ máy trạm.(Có nghĩa
là máy trạm trực tiếp, chủ động kết nối với AP)
– Nếu Probe Request được gửi xác định một SSID cụ thể thì những AP nào có
giá trị SSID trùng với nó sẽ trả lời lại bằng một khung Probe Respone
16
- Quá trình kết nối máy trạm
Tiến trình xác thực
– Client bắt đầu gởi tiến trình xác thực bằng cách gửi
một khung Authentication Request đến AP( trong
mạng Infracstructure).
– AP sẽ chấp nhận hay từ chối yêu cầu này sau đó báo
cho máy trạm biết quyết định của nó bằng cách gửi
một khung Authentication Response.
– Tiến trình xác thực có thể thực hiện tại AP hay AP có
thể chuyển trách nhiệm này sang một máy chủ xác
thực như RADIUS server
17
- Quá trình kết nối máy trạm
Tiến trình kết nối
– Sau khi client đã được xác thực thì nó sẽ thực hiện kết nối
với AP.
– Toàn bộ tiến trình xác thực và kết nối gồm 3 trạng thái
khác nhau:
Chưa xác thực và chưa kết nối
(Unauthenticated/Unassociated)
Đã xác thực và chưa kết nối (Authenticated/Unassociated)
Đã xác thực và đã kết nối (Authenticated/Associated)
18
- Quá trình kết nối máy trạm
Tiến trình kết nối được mô tả như sau:
– Khi một client muốn kết nối vào mạng, client đó sẽ
gửi một khung Authentication Request đến AP và
nhận trở lại một khung Authentication Response.
– Sau khi tiến trình xác thực được hoàn thành, máy trạm
sẽ gửi một khung Association Request (chứa các
thông tin về khả năng của client) đến AP và AP sẽ trả
lời lại cho client một khung Association Response
trong đó cho phép hoặc không cho phép cùng với mã
lý do.
19
- Các phương pháp xác thực
Xác thực hệ thống mở:
– AP sẽ công nhận cho bất cứ lời yêu cầu xác thực nào
sử dụng phương thức xác thực này, một máy trạm có
thể kết nối với một AP dựa vào SSID.
– Xác thực hệ thống mở là một tiến trình đơn giản tuy
nhiên chúng ta có thể sử dụng mã hóa WEP (Wire
Equivalent Privacy) cùng với xác thực hệ thống mở
để tăng cường bảo mật.
20
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...