intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng điều khiển quá trình 9

Chia sẻ: Cindy Cindy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

117
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp xây dựng mô hình toán học trên cơ sở các số liệu vào ra thực nghiệm được gọi là mô hình thực nghiệm hay nhận dạng hệ thống (System indentiffication). Các bước tiến hành Giống như nhiều công việc phát triển hệ thống khác, nhận dạng hầu như bao giờ cùng là một quá trình lặp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng điều khiển quá trình 9

  1. Chương 4.Nhận dạng quá trình 4.1. Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản Phương pháp xây d ựng mô hình toán học trên cơ sở các số liệu vào ra thực nghiệm được gọi là mô hình thực nghiệm hay nhận dạng hệ thống (System indentiffication). 4.1.1. Các bước tiến hành Giống như nhiều công việc phát triển hệ thống khác, nhận dạng hầu như bao giờ cùng là một quá trình lặp. Những b ước xây dựng mô hình thực nghiệm cho một quá trình bao gồm: 1. Thu thập khai thác thông tin ban đầu về quá trình, ví dụ các biến quá trình quan tâm, các phương trình mô hình từ phân tích lý thuyết, các điều kiện biên và các giả thiết liên quan. 2. Lựa chọn phương pháp nhận dạng, (trực tuyến/ngo ại tuyến, vòng hở/vòng kín, chủ động/bị động), thu ật toán ước lượng tham số và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng mô hình. 3. Tiến hành lấy số liệu thực nghiệm cho từng cặp biến vào /ra trên cơ sở phương pháp nhận dạng đã chọn, xử lý thô các số liệu nhằm loại bỏ các số liệu kém tin cậy. 4. Kết hợp các mục đích về yêu cầu sử dụng mô hình và khả năng ứng dụng của phương pháp nhận dạng đ ã chọn, quyết định về mô hình (phi tuyến/tuyến tính, liên tục/gián đoạn...), đưa ra giả thiết ban đầu về cấu trúc ban đầu (bậc của đa thức tử số/đa thức mẫu của hàm truyền, có hay không có trễ). 5. Xác đ ịnh tham số mô hình theo phương pháp/thuật toán đã chọn. Nếu tiến hành theo từng mô hình con (ví dụ từng kênh vào – ra, từng khâu trong quá trình), thì sau đó kết hợp chúng lại thành mô hình tổng thể. 6. Mô phỏng, k iểm chứng và đánh giá mô hình nhận được theo các tiêu chuẩn đã chọn, tốt nhất là trên cơ sở nhiều tập dữ liệu khác nhau. Nếu chưa đạt yêu cầu, cần quay lại trong các b ước 1 – 4. 4.1.2. Phân loại phương pháp nhận dạng Có rất nhiều phương pháp nhận dạng, vì thế trong khuôn khổ có thể nên chọn phương pháp phù hợp nhất. Các phương pháp nhận dạng theo mô hình sử dụng, d ạng tín hiệu thực nghiệm, thuật toán áp dụng... Dạng mô hình sử dụng Tu ỳ theo mô hình sử dụng mà ta có thể nhận dạng trực tiếp như mô hình liên tục, mô hình gián đo ạn, mô hình rõ, mô hình mờ, mô hình tuyến tính, mô hình phi tuyến... * Nhận dạng chủ động và nhận dạng bị động Dựa trên d ạng tín hiệu thực nghiệm ta có thể phân biệt các phương pháp nhận dạng chủ động và nhận dạng bị động. Phương pháp nhận dạng đ ược gọi là chủ động nếu tín hiệu vào được chủ động lựa chọn và kích thích. Nhận dạng chủ động là phương pháp tốt nhất nếu điều kiện thực tế cho phép. Tín hiệu http://www.ebook.edu.vn 86
  2. thường sử dụng là xung vuông, b ậc thang dao động điều hoà. Tín hiệu bậc thang thường sử dụng trong các phương pháp d ựa trên đáp ứng quá độ, trong khi tín hiệu hình sin đ ược dùng trong các phương pháp nhận dạng đáp ứng tần số. Phương pháp nhận dạng chủ động có thể không khả thi với các hệ thống đang vận hành ổ n định, bởi quá trình không cho phép b ất cứ sự can thiệp nào làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Khi đó người ta chấp nhận sử dụng các số liệu vào/ra vận hành thực và phương pháp nhận dạng được gọi là bị động. Những số liệu này thông thường phản ánh đặc tính hệ thống ở trạng thái xác lập mà ít có ý nghĩa với b ài toán điều khiển. * Nhận dạng vòng hở và nhận dạng vòng kín Mô hình quá trình có thể đ ược xác đ ịnh trực tiếp trên cơ sở tiến hành thực nghiệm với các tín hiệu vào/ra của nó . Phương pháp nà y đ ược gọi là nhận dạng trực tiếp hay nhận dạng vòng hở (Open-loop Identification). Tuy nhiên trong nhiều quá trình công nghiệp việc đưa tín hiệu chủ động với biên đ ộ lớn có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, nhất là với quá trình không ổ n đ ịnh. Trong khi đó nếu sử dụng tín hiệu vào với b iên đ ộ nhỏ thì khó p hân biệt đ áp ứng đầu ra với ảnh hưởng của nhiễu. Phương pháp khắc phục là sử dụng nhận d ạng gián tiếp , hay nhận d ạng vòng kín (closed -loop identification). Một bộ điều khiển p hản hồi được đưa vào đ ể duy trì hệ thống trong phạm vi làm việc cho phép. Tín hiệu thử là tín hiệu chủ đ ạo đ ược đ ưa vào bộ đ iều khiển, còn tín hiệu ra đ ược đo bình thường. Cần chú ý mối liên hệ giữa nhận d ạng vòng hở với nhận dạng chủ động và nhận dạng vòng kín với nhận d ạng chủ động. Nhận dạng vòng hở b ao giờ cũng sử dụng tín hiệu chủ động, như ng ngược lại chưa chắc đã đúng. Nhận dạng bị động luô n đ ược thực hiện trong vòng kín, như ng nhận dạng vòng kín vẫn có thể sử dụng tín hiệu kích thích chủ động. a) Nhận dạng vòng hở b) Nhận d ạng vòng kín Hình 4.1 : Nhận dạng vòng kín và nhận dạng vòng hở. * Nhận dạng trực tuyến và nhận dạng ngoại tuyến Nếu mô hình xây d ựng phục vụ chỉnh định trực tuyến và liên tục tham số của bộ điều chỉnh (điều khiển thích nghi) hoặc thực hiện tối ưu hoá thời gian thực hệ thống điều khiển, các tham số mô hình cần được tính toán lại liên tục dựa trên số liệu vào – ra cập nhật. Khi đó người ta nói đến nhận dạng trực tuyến (online). Ngược lại, mô hình đ ược tính toán lại một cách tách biệt với q uá trình thu thập số liệu , nghĩa là sau khi có toàn bộ số liệu vào – ra ta sử dụng khái niệm nhận dạng ngoại tuyến (offline) các mô hình này phục vụ bài toán phân tích, mô phỏng... * Thuật toán ước lượng mô hình http://www.ebook.edu.vn 87
  3. Các thu ật toán này thường là bình phương tối thiểu (least squares, LS), xác su ất cực đại (maximum likelihood, ML), phân tích tương quan (corrlation analysis), phân tích thành phần cơ bản (principle compoment analysis, PCA), p hương pháp lỗi dự báo (prediction error method, PEM), và phương pháp không gian con (subsqace method ). Những phương pháp này không hoàn toàn duy nhất mà có khi dẫn suất lẫn nhau vì vậy tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà sử dụng thông tin đưa ra hợp lý. 4.1.3. Đánh giá và kiểm chứng mô hình Khía cạnh hết sức quan trọng trong quá trình xây d ựng mô hình thực nghiệm là các tiêu chuẩn đánh giá và kiểm chứng mô hình nhận đ ược. Mô hình tốt là mô hình có số liệu vào ra lấy từ thực nghiệm có sai số nhỏ nhất. Công thức tính tổng b ình phương sai số: N 1  y (k )  y (k ) 2 ˆ  (4.1) N k 1 trong đó N là số lần trích mẫu tín hiệu , y(k) là giá trị đầu ra thực của quá trình ở thời điểm trích mẫu k và ˆ y(k ) là giá tr ị đ ầu ra của mô hình ước lượng lấy từ mô phỏng. Tín hiệu vào thường lấy dưới dạng bậc thang tuy nhiên tín hiệu khác cũng có thể sử dụng được. Cần chú ý số liệu thực nghiệm lấy đ ược cần phải khác với tập số liệu khi ước lượng mô hình. Một tiêu chuẩn đánh giá khác là d ựa trên so sánh đ ặc tính tần số của mô hình và đ ặc tính tần số thực. Cần chú ý cần có phương pháp phù hợp để lấy đặc tính tần số của của quá trình tại những t ần số cần quan tâm. Tiêu chu ẩn này có thể định lượng theo sai số lớn nhất: ˆ  G( j )  G ( j )   E  max   100% G ( j ) O     ˆ trong đó G(j) là đ ặc tính tần số quá trình thực, G ( j ) là đ ặc tính tần số của mô hình và O là tập các tần số cần quan tâm và đánh giá. 4.2. Các phương pháp dựa trên đáp ứng quá độ Các phương pháp d ựa trên đáp ứng quá độ thường đ ược ứng dụng vì nó trực quan và đơn giản. Tất nhiên mức độ chính xác của mô hình khiêm tốn vì các lý do sau : Mô hình sử dụng đơn giản, bậc thấp. - Ảnh hưởng của nhiễu không đ ược giải quyết tốt. Nhưng trong thực tế của điều khiển quá trình - thường bằng lòng với các kết quả đạt được này Trên hình 4.2 là 4 đ ường cong đáp ứng quá độ tiêu biểu của quá trình công nghiệp không có trễ. Đối với trường hợp a, c và d ta có thể áp dụng các phương pháp thích hợp sau: Đặc tính quán tính (a) : Có thể xấp xỉ mô hình quán tính bậc nhất hoặc bậc hai có trễ (FOPDT, - SOPDT). Đặc tính dao động tắt dần (c) : Có thể xấp xỉ mô hình dao động bậc 2 - http://www.ebook.edu.vn 88
  4. Đặc tính tích phân (d ) : Có thể xấp xỉ mô hình quán tính bậc nhất hoặc bậc hai có trễ cộng thêm - thành phần tích phân Riêng trường hợp b thể hiện đáp ứng ngược của quá trình, ta nên rất thận trọng và áp dụng các phương pháp khác chính xác hơn. a) c) c) d) Hình4.2: Một số đáp ứng quá độ tiêu biểu Để tiến hành các phương pháp trình bày dưới đây một cách thực sự hiệu quả, cần lưu ý một cách đặc biệt một số điểm: 1. Quá trình thực tế nào cũng phi tuyến, vì vậy tiến hành thực nghiệm xung quanh điểm làm việc quy định. Các số liệu thu thập cần dựa trên các giá trị chênh lệch so với trạng thái xác lập , chứ không phải các giá trị vào – ra thực. Trước hết đưa quá trình về điểm làm việc, chờ quá trình hoàn toàn đi tới trạng thái xác lập , sau đó thay đ ổi đầu vào một giá trị u , nếu quá trình ổ n định sau thời gian nó sẽ đi đ ến điểm ổn định mới. Số liệu đầu ra cũng lấy theo chênh lệch  y so với điểm làm việc cũ. Chú ý u cần chọn vùa phải. 2. Nếu ảnh hưởng của nhiễu là đáng kể, cần tiến hành thực nghiệm nhiều lần và sau đó lấy giá trị trung bình. Nếu cần nên tiến hành lọc nhiễu. 3. Các phương pháp trình bày sau biểu diễn bằng đồ thị với sự tính toán của má y tính, vì thế chú ý đến các bộ biến đổi ADC. 4.2.1. Mô hình quán tính bậc nhất có trễ http://www.ebook.edu.vn 89
  5. Phần lớn các quá trình công nghệ có đặc tính quá độ nhanh chóng tắt dần như hình 4.2a. Thực ra mô hình bậc cao phù hợp nhất cho đặc tính này. Tuy nhiên mô hình bậc cao khó khăn trong việc thiết kế bộ điều khiển dạng PID. Để đơn giản ta nên xấp xỉ mô hình như một khâu quán tính bậc nhất kết hợp với một khâu trễ. Chú ý rằng thời gian trễ (thời gian vận chuyển) có thể xác định một cách d ễ dàng và sau đó chỉ cần cộng với mộ t trễ xấp xỉ. Do đó ta chỉ cần quan tâm đến bài toán xấp xỉ một khâu quán tính bậc cao không có trễ về một khâu quán tính bậc nhất có trễ FOPDT (first – o rder plus đea time). Mô hình FOPDT có hàm truyền: k e S G (s)  (4.2 ) 1  s trong đó k là hệ số khuếch đại tĩnh của đối tượng,  là hằng số thời gian (process lag) và  thời gian trễ xấp xỉ. Các hệ số này xác định theo các phương pháp sẽ được trình bầy trong phần tiếp theo. 4.2.1.1. Phương pháp kẻ tiếp tuyến Phương pháp kẻ tiếp tuyến như trên hình 4 .3, trước hết kẻ đường tiệm cận với đường cong tại trạng thái xác lập sẽ xác định được hệ số khuyếch đại k. Tiếp theo kẻ đường tiếp tuyến tại điểm có độ dốc lớn nhất (chính là điểm uốn của khâu quán tính bậc cao và là điểm xuất phát lên sau thời gian trễ với khâu quán tính bậc nhất). Giao điểm của đường trục này với trục thời gian cho ta thời gian trễ xấp xỉ . Cuối cùng, trên đường cong tương ứng với giá trị 0.632y cho ta  + . Thực chất đây có thể coi là điểm quy chiếu, bởi với khâu qu án tính bậc nhất có trễ thì sau thời gian  +  thay đổi đầu ra đúng bằng 0.632y . Hình 4.3. Phương pháp kẻ tiếp tuyến trên đồ thi đáp ứng quá độ. Có thể thấy việc kẻ tiếp tuyến để ước lượng các tham số mô hình mang tính cảm nhận chủ quan, thiếu chính xác và khó thực thi trên máy tính. Hơn nữa, nhiễu q uá trình và nhiễu đo có thể gây sai lệch lớn trong kết q uả. Vì thế trong thực tế ít sử dụng phương pháp này. 4.2.1.2. phương pháp hai điểm quy chiếu Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trên, ta có thể sử dụng hai điểm quy chiếu với các giá trị 0.283y  và 0.632y thay cho việc sử dụng một điểm. Nội dung của phương pháp được nêu trên http://www.ebook.edu.vn 90
  6. hình 4.4, với kích thích ban đầu là tín hiệu bậc thang đ ơn vị các tham số xấp xỉ  và  được xác định theo công thức sau: Hình 4.4.Phương pháp đồ thị đáp ứng sử dụng hai điểm quy chiếu.   1.5(t 2  t1 )   1.5(t1  t 2 / 3)  t 2   (4.3) trong đó t1 và t2 lần lượt là thời gian thay đổi đầu ra đạt 28.3 % và 63.2% thay đ ổi ở trạng thái xác lập. 4.2.1.3. Phương pháp diện tích Hai phương pháp trên ít quan tâm tới nhiễu đo – là vấn đề không thể tránh khỏi tro ng thực tế. Để giảm một cách hiệu quả nhiễu đo trong ước lượng tham số, k ỹ thuật được ứng dụng tốt hơn là lấy diện tích thay cho từng giá trị đ ơn lẻ. Trên đ ồ thị đáp ứng, tích phân của một hàm chính là diện tích nằm giữa đường cong đó với trục thời gian. Hình 4.5. p hương pháp đồ thị đ áp ứng qú độ sử dụng đo diện tích Quan sát sự minh hoạ trên hình 4.5. Trước hết diện tích A0 được xác định, tổng L =  + , đ ược tính theo công thức: http://www.ebook.edu.vn 91
  7. t  y  y (t )dt  A L    0  0 (4.4) ku ku trong đó t là thời gian đủ lớn để quá trình xác lập. Tiếp theo diện tích d ưới đường cong tính tới thời gian  +  đ ược xác định. Hằng số thời gian  sẽ là: L ydt eA1  0  (4.5)  ku k u trong đó e là số tự nhiên. Với các số liệu thu thập gián đoạn, các phép tính tích phân cần được xấp xỉ bằng phép cộng. Giả sử thời gian trích mẫu là T, ta có thể xấp xỉ tích phân: ti T i 1 i 1 T   y(t j )  y (t j 1 )   y (0)  y (t i )  T  y(t j )   y(t )dt  (4.6) 2 j 0 2 j 1 0 Hoặc theo phương pháp truy hồi (t0 = 0 ) : t0   y (t )dt  0   0 (4.7) ti 1 ti  y (t )dt  y (t )dt  T  y (t )  y (t )   i 1 i 2 0 0 4.2.2. Mô hình quán tính bậc hai có trễ Mô hình quán tính b ậc hai phức tạp hơn mô hình quán tính bậc nhất nhưng mô tả quá trình động học của các quá trình chính xác hơn. Hàm truyền có dạng: k e s G (s)  (4.8 ) (1   1 s )(1   2 s ) ho ặc k e s ,   1 G (s)  (4.9 ) 2  s  2s  1 4.2.2.1. Phương pháp kẻ tiếp tuyến và hai điểm quy chiếu Một trong những phương pháp đơn giản nhất là kẻ tiếp tuyến và chọn hai điểm quy chiếu. Phương pháp này tương tự như cho mô hình quán tính b ậc nhất có trễ. Hệ số khuyếch đại k đ ược xác định bằng đường tiệm cận với đ ường đồ thị đáp ứng ở chế độ xác lập hoặc tính toán bằng máy tính. Tiếp theo , giao điểm giữa trục thời gian và tiếp tuyến tại điểm uốn (nơi có độ dốc lớn nhất) sẽ chọn đ ược . 0,33 0,67 k Hai tham số thời gian còn lại trong (4.8) là 1 và 2 sẽ được ước lượng bằng cách chọn hai điểm quy chiếu và giải hệ phương trình phi tuyến:  2 e (  ti ) / 2  1e ( t i ) / 1 y(t i ) 1   0, i  1;2 (1.10) 1   2 y  http://www.ebook.edu.vn 92
  8. trong thực tế hai điểm thường lựa chọn tương ứng với 33 % và 67% giá trị cuối y. Hệ phương trình (4.10 ) chỉ có thể giải đ ược bằng phương pháp số, như công cụ Matlab. 4.2.2.2. phương pháp 3 điểm quy chiếu Việc xác định thời gian trễ bằng cách kẻ tiếp tuyến có nhược điểm là khó chính xác cũng như khó thuật toán hoá. Bên cạnh hệ số khuyếch đại k, trong mô hình b ậc hai có trễ còn lại 3 tham số cần xác định, nên ta có thể chọn ba điểm quy chiếu trên đáp ứng quá độ để có 3 phương trình. Gọi các điểm tương ứng với 14 %, 55% và 91 % giá trị xác lập lần lượt là t1, t2 và t3 các tham số của (4.9) đ ược xác định như sau (với 0.707    3) :  2  0.50906  0.551743  0.076284 2  0.041363 3  0.0049224 4  0.00021234 3 (4.11)   (t 2  t1 ) /(0.85818  0.62907  1.2897 2  0.36859 3  0.038891 4 ) (4.12)   t 2   (1.3920  0.52536  1.2991 2  0.36014 3  0.037605 4 ) (4.13) trong đó  = ln(/(2.485-)) và  =(t3-t2) /(t2-t1). 4.2.3. Mô hình dao động bậc hai Trong trường hợp đặc tính quá độ của đáp ứng quá độ dao động tắt dần như hình 4.2c. Mô hình hàm truyền đạt sẽ là: k e s G (s)  (4.14) 2  s  2s  1 trong đó hệ số tắt dần 0    1. Hệ số khuyếch đại tĩnh cũng đ ược xác định bằng cách kẻ tiệm cận hoặc trên cơ sở thuật toán trên máy tính, tương tự như với khâu quán tính. Các thông số khác có thể xác định dựa vào một số điểm đặc trưng trên đ ồ thị. Đáp ứng có hai dạng, thứ nhất có số lần dao động lớn hơn 1 và thứ hai dao động tắt dần nhanh như hình 4.16 Hình 4.6. Một số giá trị đặc trưng trên đồ thị đứng ứn dao động bậc hai (a: dao động kéo dài, b: dao động tắt nhanh) http://www.ebook.edu.vn 93
  9. 4.2.3.1. Dao động kéo dài: Phương pháp hai điểm cực trị Nếu dao động kéo dài có hai điểm cực trị như hình 4.6a, ta có thể sử dụng các giá trị thời gian và biên độ tương ứng để xác định  và . Dựa trên việc khảo sát hàm quá độ một khâu dao động bậc hai, ta có các công thức sau đây:   (4.15) 2   2 tm  tp 1 2  (4.16)  trong đó y  ym   ln y p  y Thời gian trễ  có thể đ ược xấp xỉ theo công thức đơn giản:   2t p  t m (4.17) 4.2.3.2. Dạng dao động tắt nhanh: Phương pháp 3 điểm quy chiếu Đối với đặc tính quá độ tắt dần nhanh như hình 4.6b ta chỉ thấy một điểm cực trị thứ nhất, nên cần sử dụng thêm hai điểm quy chiếu khác. Sử dụng theo các công thức sau : ln( y p  1)  (4.18)   ln 2 ( y p  1) 2 t k  ti  (4.19) t k  ti   t i  t i (4.20) trong đó ti và tk là thời gian tương ứng với yi và yk xác đ ịnh từ: sin( 2 arctan  )  arctan   yi  1  exp      y k  1.8277  1.7652  0.1930 2   1 2 / và t k  3.4752  1.3702  0.1930 2 t i  arctan  /( ) 4.2.4.Mô hình chứa thành phần tích phân http://www.ebook.edu.vn 94
  10. Trong thực tế, rất ít khi một quá trình vừa có cả đặc tính tích phân và đ ặc tính dao động. Còn đ ối với các quá trình có đáp ứng dạng quán tính – tích phân (hình 4 .2d), ta có thể sử dụng một trong hai mô hình phù hợp là quán tính b ậc nhất hoặc bậc hai có trễ kết hợp với khâu 1 /s: k e s G IT 1D  (4.21) s (1  s ) k e s G IT 2 D  (4.22 ) s (1   1 s )(1   2 s ) Có thể đưa bài toán về nhận dạng mô hình quán tính b ậc nhất cũng như quán tính b ậc hai bằng một trong hai cách sau : 1. Sử dụng tín hiệu kích thích dạng xung thay cho tín hiệu bậc thang. Ta biết rằng, đ áp ứng xung lý tưởng của một khâu quán tính – tích phân tương đương với đáp ứng bậc thang của khâu quán tính tương ứng (tức là khi b ỏ đi thành phần tích p hân), nếu diện tích của xung đ ược chọn bằng biên đ ộ của tín hiệu bậc thang. 2. Sử dụng tín hiệu kích thích dạng bậc thang, nhưng lấy số liệu là đ ạo hàm của tín hiệu đầu ra thay cho giá trị trực tiếp của tín hiệu đầu ra. Tính toán theo phương pháp số thì đ ạo hàm có thể đ ược xấp xỉ bằng phép tính sai phân  y(t )  y(t  T ) / T . Cách thứ hai có nhược điểm là có thể đưa quá trình ra ngoài phạm vi làm việc cho phép Sau khi ước lượng các tham số mô hình như đã nêu, ta chỉ cần nhân hàm truyền đạt thêm 1 /s là có được mô hình mong muốn. Cũng cần chú ý rằng không thể tạo xung lý tưởng nên dạng xung vuông là thích hợp hơn cả. Độ d ài xung tu ỳ thuộc vào biên độ đã chọn và động học của quá trình. thông thường ta đưa vào một tín hiệu bậc thang, chờ sau khi đáp ứng đầu ra đủ lớn hơn 5 – 10 lần d ải nhiễu thì xoá tín hiệu vào cho trở lại giá trị ban đầu. 4.3. Các phương pháp dựa trên đáp ứng tần số Nhận dạng dựa trên số liệu đặc tính đáp ứng tần số trước hết phục vụ cho các phương pháp thiết kế điều khiển trực tiếp trên miền tần số, ho ặc phục vụ ước lượng gián tiếp mô hình liên tục từ các số liệu thực nghiệm chủ động. Đặc tính đáp ứng tần số của quá tr ình đ ược xác định tại các tần số quan tâm, thông qua thực nghiệm trực tiếp với tín hiệu kích thích hình sin hoặc với các dạng tín hiệu phù hợp khác. 4.3.1. Kích thích trực tiếp tín hiệu hình sin Sử dụng phương pháp kích thích tín hiệu hình sin là phương pháp cổ điển nhất để lấy đặc tính tần số của quá trình. Đầu vào của quá trình thông thường là vị trí van điều khiển hoặc giá trị đặt cho bộ điều chỉnh lưu lượng đ ược thay đổi dạng hình sin với biên đ ộ u và tần số . Sau khi trạng thái đầu ra đạt trạng thái dao động xác lập với biên độ y và tần số , hệ số khuyếch đại y /u và độ lệch pha  đ ược ghi lại. Quá trình thực nghiệm được lặp lại với tần số khác nhau trong giải tần quan tâm. Đa số phương pháp thiết kế trên miền tần số có thể sử dụng trực tiếp mô hình tần số. Tuy nhiên, nếu cần thiết ta vẫn có thể chuyển từ mô hình tần số sang các dạng mô hình tham số khác, ví d ụ như sang http://www.ebook.edu.vn 95
  11. mô hình hàm truyền đạt. Trên cơ sở các số liệu thực nghiệm, trước hết ta vẽ phác đồ thị Bode hoặc đồ thị Nyquist. Việc phân tích đồ thị các đặc tính tần số cho ta các thông tin rất quan trọng về mô hình. Tuy nhiên đ ể đạt được độ chính xác cao , các tham số mô hình cần đ ược xác định trên cơ sở một thuật toán thích hợp trên máy tính. 4.3.2. kích thích tín hiệu dạng xung Khi kích thích tín hiệu hình sin đ ể lấy đặc tính tần số trong nhiều trường hợp gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian. Cách dùng thực dụng hơn là sử dụ ng các d ạng tín hiệu khác có giải tần nằm trong phạm vi quan tâm. Cơ sở lý thuyết thì đối với hệ tuyến tính thì các tín hiệu vào ra có thể thu được một cách gián tiếp dựa trên phép biến đổi Fourier rời rạc (Discrete Fourier Transform), theo lý thuyết ta có:   jt  y (t )e dt Y ( j ) 0 G ( j )  (4.23)   U ( j )  j t  u (t )e dt 0 Tất nhiên phép biến đổi Fourier chỉ có ý nghĩa với tín hiệu khả tích. Chính vì thế khi tín hiệu vào được chọn là dạng xung và quá trình có tính ổn định, (4.23) có thể áp dụng được. Để có thể thực hiện được ta áp dụng thuật toán biến đổi Fourier nhanh (Fast fourier Transform, FFT) được cài đ ặt sẵn trong các công cụ tính toán. Nhược điểm của phương pháp là bị ảnh hưởng nhiều của nhiễu vì vậy cần tiến hành lọc nhiễu, nếu không sẽ có sai lệch lớn. 4.3.3. Phương pháp phân tích phổ tín hiệu Hai phương pháp trên đây đều dựa vào tín hiệu kích thích chủ động. Khi điều này không cho phép, d ãy các giá trị vào ra bắt buộc phải lấy từ số liệu vận hành thực. Phân tích phổ tín hiệu là phương pháp quen thuộc phục vụ nhận d ạng đặc tính tần số. Cho một hệ tuyến tính tham số hằng với các tín hiệu vào /ra u(t) và y(t), mật độ phổ u (t) có quan hệ với mật độ phổ chéo của u(t) và y(t) theo công thức: Puy ( )  G ( ) Puu ( ) (4.24) trong đó : G() - Đặc tính tần số của hệ tại tần số  Puu() – Mật độ phổ của u(t) Puy() – Mật độ phổ chéo giữa u (t) và y(t). Để tính mật độ phổ dựa trên tín hiệu vào /ra ta có thể sử dụng các thuật toán quen thuộc được cài đặt trong các công cụ tính thông dụng như Matlab. Đặc tính tần số có thể được ước lượng một cách gián tiếp thông qua ước lượng các hàm mật độ phổ : http://www.ebook.edu.vn 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2