intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đồng thuận 2019 của EHRA về rối loạn nhịp không triệu chứng và nhanh thất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Đồng thuận 2019 của EHRA về rối loạn nhịp không triệu chứng và nhanh thất" cung cấp kiến thức về rối loạn nhịp không triệu chứng; nhịp nhanh do vòng vào lại qua đường phụ; hội chứng kích thích sớm không triệu chứng; hội chứng kích thích sớm; rối loạn nhịp không triệu chứng; rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đồng thuận 2019 của EHRA về rối loạn nhịp không triệu chứng và nhanh thất

  1. ĐỒNG THUẬN 2019 CỦA EHRA VỀ RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG VÀ NHANH THẤT ThS. BS. Trần Lê Uyên Phương Khoa Điều trị Rối loạn nhịp Bệnh viện Chợ Rẫy
  2. 2019 EHRA consensus
  3. Quy ước khuyến cáo Các định nghĩa liên quan đến điều trị Đồng thuận Kí Kí hiệu hướng dẫnhiệu Bằng chứng khoa học chứng minh điều trị/quy trình có lợi Nên tiến hành và hiệu quả. Được ủng hộ bởi ít nhất một nghiên cứu RCT hoặc nghiên cứu quan sát mạnh và được các tác giả đồng thuận. Đồng thuận và/hoặc bằng chứng khoa học cho thấy điều Có thể tiến trị/quy trình có nhiều hiệu quả/có ích. Có thể được ủng hộ hành bằng nghiên cứu RCT trên ít bệnh nhân hoặc nghiên cứu RCT không được ứng dung rộng rãi Bằng chứng khoa học hoặc đồng thuận không sử dụng Không nên tiến hoặc không khuyến cáo điều trị hành
  4. RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG Định nghĩa Yếu tố ảnh hưởng đến triệu chứng  Bệnh nhân hoàn toàn không khó  Độ dài của cơn loạn nhịp (cơn kéo dài thường gây triệu chứng hơn) chịu gì khi rối loạn nhịp  Nguồn gốc ổ loạn nhịp (từ thất thường gây  Không có triệu chứng khi xảy ra triệu chứng hơn) rối loạn nhịp  Chức năng thất trái  Bệnh đồng mắc  Tuổi bệnh nhân (bệnh nhân trẻ thường có triệu chứng nhiều hơn)
  5. RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG • Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng • Rung nhĩ / cuồng nhĩ không triệu chứng • Nhịp chậm không triệu chứng • Ngoại tâm thu thất, nhanh thất ngắn và nhanh thất kéo dài không triệu chứng
  6. Hội chứng kích thích sớm • Tần suất: 0,1 – 0,3 % • Có triệu chứng: hồi hộp do cơn nhịp nhanh • Không triệu chứng: phát hiện khi kiểm tra định kì
  7. Hội chứng kích thích sớm: triệu chứng Pre excited atrial fibrillation • Nguy cơ đột tử nếu RR min < 250ms • Xử trí: Sốc điện chuyển nhịp Orthodromic AVRT Antidromic AVRT • CCĐ: Amiodarone, Adenosine IV, Digoxin IV, Diltiazem, Verapamil IV, ức chế bêta Chỉ định đốt điện class I • Chỉ định đốt điện class I
  8. NHỊP NHANH DO VÒNG VÀO LẠI QUA ĐƯỜNG PHỤ Orthodromic AVRT Antidromic AVRT
  9. Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng • Hội chứng WPW không triệu chứng: nguy cơ đột tử là 0 - 0.6% • HC WPW có triệu chứng: nguy cơ đột tử 3 - 4% • Đặc điểm nguy cơ cao ở BN hội chứng Wolff-Parkinson-White:  Tuổi trẻ  Thời gian trơ hiệu quả của đường dẫn truyền phụ ≤ 250 ms (nhịp nhanh tần số ≥ 250 nhịp/phút)  Khởi phát được nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất khi thăm dò điện sinh lý  Nhiều đường dẫn truyền phụ • Tiên lượng của HC WPW phụ thuộc vào đặc tính sinh lý nội tại của đường phụ hơn là triệu chứng
  10. Hội chứng Wolff–Parkinson–White (WPW) không triệu chứng: đồng thuận EHRA 2019 Mức khuyến Khuyến cáo cáo Theo dõi lâm sàng mà không cắt đốt có thể hợp lý trên BN có đường dẫn truyền phụ không triệu chứng, nguy cơ thấp xác định bởi cả sóng delta xuất hiện từng lúc và thăm dò điện sinh lý không cho thấy các đặc điểm nguy cơ cao. Thăm dò điện sinh lý nhằm phân tầng nguy cơ có thể cân nhắc ở BN có đường dẫn truyền phụ không triệu chứng. Có thể đốt đường phụ nguy cơ cao không triệu chứng (thời gian trơ hiệu quả của đường dẫn truyền phụ < 240ms, khởi phát nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất, khởi phát rung nhĩ dẫn truyền qua đường phụ, và có nhiều đường dẫn truyền phụ). EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
  11. Hội chứng Wolff–Parkinson–White (WPW) không triệu chứng: đồng thuận EHRA 2019 Mức khuyến Khuyến cáo cáo Cắt đốt đường phụ ở người tham gia môn thể thao cường độ cao hoặc vận động viên chuyên nghiệp, người có nghề nghiệp vận hành máy móc nặng hoặc phi công. Nên thảo luận chi tiết với BN và gia đình BN về nguyện vọng cá nhân và chấp nhận nguy cơ, để quyết định có cắt đốt hay không điều trị một trường hợp WPW không triệu chứng. EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
  12. Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng • BN nam 76 tuổi • Không tiền căn bệnh lý • Trước đây hoàn toàn khỏe mạnh • Bệnh 3 ngày, mệt, trống ngực, không nằm được lâu, khó thở khi nằm • Sốc điện nhiều lần không thành công
  13. Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng
  14. Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng
  15. Hội chứng kích thích sớm: ca lâm sàng Trước đốt Đốt Sau đốt
  16. RỐI LOẠN NHỊP KHÔNG TRIỆU CHỨNG • Hội chứng kích thích sớm không triệu chứng • Rung nhĩ / cuồng nhĩ không triệu chứng • Nhịp chậm không triệu chứng • Ngoại tâm thu thất, nhanh thất ngắn và nhanh thất kéo dài không triệu chứng
  17. Rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng • Rung nhĩ không triệu chứng là rung nhĩ được phát hiện tình cờ khi đo điện tâm đồ bề mặt và kéo dài hơn 30 giây. • Tần suất rung nhĩ không triệu chứng: không rõ, có thể từ 10 – 40%, tùy vào dân số và phương pháp theo dõi, nhiều hơn ở người lớn tuổi, nam giới. • BN rung nhĩ có triệu chứng cũng có thể có những cơn rung nhĩ không triệu chứng.
  18. Rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng • Rung nhĩ không triệu chứng: tiên lượng kém hơn so với RN có triệu chứng • Có thể do BN không được đánh giá nguy cơ thuyên tắc và điều trị phòng ngừa
  19. Điều trị rung nhĩ và cuồng nhĩ không triệu chứng • Giống như điều trị rung nhĩ có triệu chứng • ABC pathway  Avoid stroke with Anticoagulation: dựa trên điểm CHA2DS2-VASc  Better symptom management: kiểm soát nhịp / kiểm soát tần số dựa vào triệu chứng của BN  Cardiovascular and Comorbidity risk factor management: điều trị THA, suy tim, ĐTĐ, ngưng thở khi ngủ, kiểm soát cân nặng.
  20. Atrial fibrillation Better Care (ABC) “ba bước tiếp cận Birmingham” Rung nhĩ không triệu chứng Phát hiện và điều trị rung nhĩ Xác định bệnh nhân nguy cơ thấp Đề nghị dự phòng đột quỵ cho Tái cấu trúc nhĩ và thất bệnh nhân có ≥1 yếu tố nguy cơ đột quỵ; đánh giá nguy cơ xuất có phải do rung nhĩ kéo kéo dài chưa huyết được chẩn đoán trước đó? Chọn kháng đông uống (VKA kiểm soát tốt thời gian trong cửa sổ điều trị (TTR) hoặc NOAC Rung nhĩ kéo dài hơn (rung nhĩ tiến triển) Xác định liệu rung nhĩ này có thật sự không triệu chứng Các biến cố liên quan đến rung nhĩ - Hỏi bệnh sử kĩ - Thử kiểm soát nhịp (VD chuyển nhịp trực Suy tim (mắc phải/xấu hơn) tiếp…) Đột quỵ/thuyên tắc mạch hệ thống - Quản lý các TC không điển hình đã xác Rối loạn chức năng thận (mắc phải/xấu hơn) nhận Định lượng thời gian rung nhĩ Suy giảm nhận thức/sa sút trí tuệ Quản lý tăng huyết áp, suy Nhập viện Cân nhắc đốt rung nhĩ ở một số bệnh tim, ĐTĐ, thiếu máu cơ Tử vong nhân không triệu chứng chọn lọc tim, ngưng thở khi ngủ Giảm chất lượng cuộc sống (bệnh nhân trẻ, có rung nhĩ kịch phát Thay đổi lối sống (kiểm hoặc rung nhĩ dai dẳng) Cải soát cân nặng…) thiện Cân nhắc giá trị và sở kết cục thích của bệnh nhân EHRA position paper: management of asymptomatic arrhythmias 2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2