intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hàn khí - Bài 6: Hàn kim loại màu, hợp kim cứng, hợp kim các bon cao bằng phương pháp hàn khí

Chia sẻ: Vũ Huyền Nhi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:61

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Hàn khí - Bài 6: Hàn kim loại màu, hợp kim cứng, hợp kim các bon cao bằng phương pháp hàn khí. Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng: giải thích được những khó khăn khi hàn vật liệu kim loại màu, hợp kim cứng và hợp kim cacbon cao bằng phương pháp hàn khí; trình bày đầy đủ các vật tư, vật liệu dùng cho hàn kim loại màu, hợp kim cứng và hợp kim cacbon cao; liệt kê các loại dụng cụ thiết bị dùng trong công nghệ hàn khí;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hàn khí - Bài 6: Hàn kim loại màu, hợp kim cứng, hợp kim các bon cao bằng phương pháp hàn khí

  1. MĐ 12: HÀN KHÍ BÀI 6. HÀN KIM LOẠI  MÀU, HỢP KIM  CỨNG, HỢP KIM CÁC BON CAO BẰNG  PHƯƠNG PHÁP  HÀN KHÍ
  2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀN KHÍ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng: ­ Kiến thức: + Giải thích được những khó khăn khi hàn vật liệu kim loại  màu, hợp kim cứng và hợp kim cacbon cao bằng phương pháp  hàn khí. + Trình bày đầy đủ các vật tư, vật liệu dùng cho hàn kim loại  màu, hợp kim cứng và hợp kim cacbon cao . + Liệt kê các loại dụng cụ thiết bị dùng trong công nghệ hàn  khí. ­ Kỹ năng: Nhận biết các khuyết tật trong mối hàn khi hàn khí. ­ Thái độ: Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh  phân xưởng
  3. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀN KHÍ NỘI DUNG  1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim màu 2. Công nghệ hàn thép hợp kim
  4. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) Đặc điểm:  Đồng có độ dẫn nhiệt cao vì thế tại chỗ hàn  nhiệt bị phân tán nhiều hơn so với khi hàn thép. Mặt khác  khi dùng ngọn lửa công suất lớn dễ bị quá nhiệt kim loại  mối hàn và nhận được cấu trúc hạt to độ bền kém so với  kim loại cơ bản.
  5. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) Phương pháp hàn:  ­ Để hàn đồng tấm dày tới 10 mm chọn công suất ngọn  lửa  150dm3/h  axêtylen  cho  một  mm  chiều  dầy  vật  hàn.  Các  tấm  dày  hơn  chọn  công  suất  ngọn  lửa  tăng  lên  200dm3/h  axêtylen  1mm  chiều  dày.  Với  chiều  dày  lớn  hơn 10mm tốt nhất là thực hiện bằng 2 đèn hàn cùng một  lúc:  một  đèn  để  nung  nóng  sơ  bộ  và  điều  chỉnh  sự  đốt  nóng kim loại ở chỗ hàn, đèn kia để hàn.
  6. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) Phương pháp hàn:  ­  Đồng  ở  trạng  thái  lỏng  có  tính  dễ  chảy  (lưu  động)  vì  thế khi hàn đồng không để khe hở lắp ráp giữa các mép  hàn. Vật hàn > 3mm vát mép chữ V góc mở 450. Lượng dư  không vát mép bằng 0,2 lần chiều dầy vật hàn. Mép hàn  được  làm  sạch  trước  khi  hàn  hoặc  được  tẩy  rửa  trong  dung  dịch  axít  Nitơríc  loãng  sau  đó  tẩy  rửa  tiếp  trong  nước.
  7. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) Phương pháp hàn:  ­ Điều chỉnh nhiệt của ngọn lửa trong quá trình hàn đồng  sao  cho  dây hàn nóng chảy sớm  hơn mép hàn. Để  giảm  sự thoát nhiệt của vật hàn phía trên và dưới của vật hàn  có thể phủ kín bằng các tấm a mi ăng. ­  Dây  hàn  có  thể  dùng  đồng  nguyên  chất  hoặc  đồng  có  chứa  0,2%  phốt  pho;  0,15­0,30%  Silíc  là  các  chất  khử  trong  quá  trình  hàn.  Đôi  khi  dùng  dây  hàn  đồng  vàng  có  chứa 0,05­0,15% Măng gan; 0,1­0,5% sắt và có nhiệt độ  nóng chảy t = 8950C
  8. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) Phương pháp hàn:  ­ Hàn đồng có một khó khăn nữa là khả năng hòa tan các  loại khí: ôxy, hyđrô và các hóa chất với ôxy của đồng  ở  trạng thái lỏng. Ôxít đồng Cu2O tạo thành trong quá trình  hàn sẽ bố trí nằm  ở ranh giới giữa các hạt làm cho đồng  bị dòn.  Để giảm sự  ôxy hóa của  đồng trong khi hàn chỉ  dùng ngọn lửa hoàn nguyên, nhân của ngọn lửa giữ thẳng  với  mép  hàn  trên  khoảng  cách  3­6mm  so  với  bề  mặt  vật  hàn.
  9. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) Phương pháp hàn:  ­ Để giảm việc tạo thành ôxít đồng 2 và khả năng bị nứt  nóng  quá  trình  hàn  thực  hiện  nhanh  không  gián  đoạn.  Theo dõi cẩn thận đặc tính hoàn nguyên của ngọn lửa khi  hàn. Ngọn lửa thừa axêtylen sẽ làm kích thích phản  ứng  tạo  thành  đồng  ôxít  2  Cu2O  do  hyđrô  và  cacbonnic  của  ngọn  lửa.  Kết  quả  làm  cho  kim  loại  nóng  chảy  dễ  tạo  thành hơi và nứt nhỏ.
  10. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) ­ Để khử ôxít đồng khi hàn dây thuốc hàn với các thành  phần chọn theo bảng sau: Hàm lượng trong thuốc % Thành phần thuốc N 0­ 1 N 0­2 N 0­3 N 0­4 (bột lỏng) Borắc nóng chảy 100 50 60­70 50 Axít Bo 100 50 10­20 50 Muối ăn 100 50 20­30 50 Than gỗ 100 50 20­30 20 Silíc cát 100 50 20­30 15 Phốt phát Natri axít 100 50 20­30 15
  11. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) ­Trong quá trình hàn thuốc hàn được rắc vào vũng hàn  và tẩm vào đầu dây hàn, vùng lân cận cách trục mối hàn  40­50mm. Theo hai phía cũng được rắc thuốc hàn. Thuốc  hàn sau khi hàn xong có màu nâu thủy tinh việc tẩy rửa  có thể tiến hành bằng dung dịch 2% axít nitơríc hoặc axít  sunfuríc loãng.
  12. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.1. Hàn đồng (đỏ) ­ Để cải thiện cấu trúc hạt của kim loại mối hàn và tăng  độ  kín  của  mối  hàn.  Sau  khi  hàn  xong  tiến  hành  rèn.  Đồng  có  chiều  dầy 
  13. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.1. Hàn đồng vàng  ­ Đồng vàng hàn khí dễ dàng hơn hàn điện hồ quang. Khó  khăn cơ bản trong hàn đồng vàng là sự bay hơi của kẽm  bắt  đầu  ở  9000C.  Nếu  đồng  vàng  bị  quá  nhiệt  nghĩa  là  kẽm đã bị bay hơi, mối hàn sẽ bị xốp. Khi hàn khí có thể  bị bay hơi tới 25% lượng kẽm trong đồng vàng.
  14. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.1. Hàn đồng vàng  ­ Nguyên nhân nữa dẫn đến mối hàn bị xốp khi hàn đồng vàng  là sự xâm thực của hyđrô từ ngọn lửa vào kim loại nóng chảy.  Hyđrô không kịp tách ra khi kim loại mối hàn bị nguội và ở lại  mối hàn thành các bọt khí nhỏ. Hơi kẽm sẽ rơi vào các bọt khí  đó nở rộng chúng tăng kích thước các bọt. Để giảm sự bay hơi  của kẽm dùng ngọn lửa ôxy hoá với lượng dư của ôxy từ 30­ 40% nghĩa là cứ 1m3 axetylen cần 1,3­1,4 m3 ôxy. Khi hàn bằng  ngọn  lửa  ôxy  hoá  trên  bề  mặt  vũng  hàn  sẽ  tạo  ra  màng  ôxít  kẽm giảm được khả năng bay hơi của kẽm. Đồng thời ngọn  lửa ôxy hoá khi hàn đồng vàng cũng làm giảm khả năng thực  của hyđrô do ngọn lửa.
  15. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.1. Hàn đồng vàng  Dùng  thuốc  hàn  để  đẩy  ôxít  đồng  và  kẽm  ôxít  ra  khỏi  vũng  hàn  thuốc hàn có thành phần sau:  Chất N1 N2 Axít Bo 35% 80% Bo rắc chảy 50% 20% phốt phát Nat ri 15% 20%
  16. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.1. Hàn đồng vàng  ­   Mép hàn trước khi hàn  phải  được làm sạch bằng bàn chải sắt, dũa  hoặc  đục  chạm.  Nếu  trên  bề  mặt  vật  hàn  có  lớp  ôxít  có  thể  tẩy  rửa  trong  dung  dịch  10%  axít  nitơríc,  sau  đó  rửa  lại  cẩn  thận  trong  nước  nóng và sấy khô. Kích thước tính bằng mm Dạng mối hàn chiều dầy (s) khe hở (a) lượng dư (b)   Giáp mí gấp mép 0,5 ­ 1 ­ 1­ 1 Giáp mí không vát cạnh ­ Hàn một bên 1­ 5 0,5 ­ 2 ­ ­ Hàn 2 phía 3­ 6 1 ­2 ­ ­ Có tấm đệm 3­ 5 2 ­ 3 ­ Vát mép chữ V 6 ­ 15 2 ­ 4 1,5 ­3 Vát mép chữ X 15 ­ 25 2 ­ 4 2 – 4
  17. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.1. Hàn đồng vàng  ­ Độ dẫn nhiệt của đồng vàng lớn hơn thép các bon thấp khoảng 70%.  Vì thế khi hàn đồng vàng phải dùng ngọn lửa có công suất lớn hơn khi  hàn thép ít các bon với cùng chiều dầy. Song công suất lớn dễ làm tăng  sự bay hơi của kẽm làm cho mối hàn bị xốp. Vì vậy khi hàn đồng vàng  chọn công suất ngọn lửa giống như hàn thép ít các bon nghĩa là từ 100­ 120 dm3/h axetylen cho 1mm chiều dày vật hàn. ­  Để  giảm  sự  bay  hơi  của  kẽm  và  sự  xâm  thực  của  hyđro  phần  cuối  của  nhân  ngọn  lửa  giữ  cách  mặt  kim  loại  khoảng từ  3­6  lần lớn  hơn  hàn thép. Ngọn lửa phải hướng vào dây hàn là chủ yếu và dây hàn phải  giữ vuông góc với trục của đầu đèn hàn. Đầu dây hàn luôn luôn được  tẩm thuốc hàn đồng thời rắc vào vũng hàn và vùng xung quanh chỗ hàn.  Quá trình hàn tiến hành nhanh.
  18. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.1. Hàn đồng vàng  ­ Dây hàn dùng trong hàn đồng có chứa chất khử như silíc  và thiếc. Thành phần của dây hàn giới thiệu theo bảng dưới  đây: Thành phần dây hàn để hàn đồng vàng Hàm lượng của 3 loại dây hàn (%) Thành phần AK ­ 62 ­ 05 A060 ­ 1 A0K59 ­ 1 ­ 03 Đồng 60,5 ­ 63,5 59 ­ 61 58 ­ 60 Silíc 0,3 ­ 0,7 59 ­ 61 0,2 ­ 0,4 thiếc 0,3 ­ 0,7 1,0 ­1,5 0,7 ­1,1 Kẽ m còn lại  
  19. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.2. Hàn đồng thanh Brông ­ Hàn khí các sản phẩm bằng đồng đỏ  ứng dụng trong sửa  chữa,  hàn  đắp  lớp  chống  ăn  mòn từ  đồng  đỏ  và lớp giảm  ma sát trên mặt phẳng,...vv. Hàn khí các sản phẩm đồng đỏ  cần thiết phải nung nóng sơ bộ tới 4500C. Đốt nóng sơ bộ  nhằm hạn chế các vết nứt.  ở trạng thái nóng đồng đỏ tăng  tính dòn vì thế khi hàn cần thiết phải được gia cố tốt, quá  trình hàn tiến hành  ở vị trí hàn bằng và không cho phép lật,  và va đập vào sản phẩm hàn.
  20. 1. Công nghệ hàn kim loại màu và hợp kim   màu 1.2. Hàn hợp kim đồng 1.2.2. Hàn đồng thanh Brông ­ Ngọn lửa dùng ngọn lửa trung tính vì dùng ngọn lửa ôxy  hóa sẽ tăng sự cháy Thiếc, Silíc, Nhôm ở trong đồng đỏ ôxít  tạo thành gây khó khăn cho quá trình hàn, làm cho mối hàn  bị xốp và lẫn xỉ. Để tránh quá nhiệt cho kim loại mối hàn  cần  giữ  ngọn  lửa  một  khoảng  cách  giống  như  hàn  đồng  vàng  so  với  mặt  phẳng  vật  hàn.  Dây  hàn  dùng  dây  hàn  có  thành phần gần giống vật hàn. Trong thành phần dây hàn có  thêm  chất  khử:  0,4%  Silíc,  công  suất  ngọn  lửa  chọn  100­ 150 dm3/h axetylen cho một mm chiều dầy vật hàn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2