CHƯƠNG 5

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT

1

I. Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường 1.1 Khái niệm -

Lãi suất là giá cả của tín dụng - giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê các dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau.

-

-

2

Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc thì số tiền phải trả của người đi vay vượt quá tiền gốc được gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn được gọi là lãi suất.

1.2 Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường 1.2.1 Lãi suất đơn (simple interest) + Điều kiện áp dụng: cho khoản vay đơn (thời hạn vay < 1

năm hay thời hạn vay trùng với chu kỳ tính lãi)

+ Ví dụ: NH cho người A vay số tiền $10.000 trong thời

hạn 12 tháng và khi đến hạn người A phải trả tổng số tiền là $11.000. Vậy lãi suất đơn được tính là:

(11.000-10.000) / 10.000 = 0,1 hay 10%

+ Tổng quát:

3

i = (FV-PV)/PV

Cuối N1

Cuối N2

Cuối N3

Đầu N1

B cho vay 100đ

110đ

B nhận về 133,1đ

121đ

1.2.2 Lãi suất kép (compound interest) Điều kiện áp dụng: cho khoản vay dài hạn (thời gian vay gồm nhiều chu kỳ tính lãi) Ví dụ: Người A vay của người B số tiền là 100đ với thời hạn 3 năm. Lãi suất là 10% một năm. Ta có sự lớn dần của tổng số tiền cho vay sau mỗi năm:

4

Vậy, tổng số tiền lãi sau 3 năm là 133,1 - 100 = 33,1đ

Tổng quát:

Thời gian

Số tiền

Đầu năm 1 (cho vay)

PV

Cuối năm 1

FV1 = PV + PVi = PV(1+i)

Cuối năm 2

Cuối năm 3

FV2 = FV1 + FV1i = PV(1+i)2 FV3 = FV2 + FV2i = PV(1+i)3

……

……

Cuối năm n (nhận về)

FVn = FVn-1 + FVn-1i = PV(1+i)n

5

1.2.3 Lãi suất hoàn vốn (yield to maturity)

+ Điều kiện áp dụng: cho các khoản vay mà có vốn và lãi

được trả định kỳ hoặc trả một khoản cố định theo định kỳ.

+ Bản chất là: cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu

6

trong tương lai từ 1 công cụ nợ tính tới khi đáo hạn với số tiền phải bỏ ra để có được công cụ nợ đó

1.2.3 Lãi suất hoàn vốn (yield to maturity) (tiếp)

a. Với khoản vay đơn:

Với i là lãi suất đơn ta có:

FV = PV (1+ i)n (1) Để có được khoản FV nói trên, hiện tại phải bỏ ra một số tiền là PV. Gọi i* là lãi suất hoàn vốn: FV = PV (1+ i*)n

PV = FV / (1+ i*)n (2)

7

Thay (1) vào (2): PV = PV (1+ i)n / (1+ i*)n à i = i* Kết luận: Với khoản vay đơn thì LS hoàn vốn chính là LS đơn

1.2.3 Lãi suất hoàn vốn (yield to maturity) (tiếp)

b. Với khoản vay trả từng phần cố định vào cuối mỗi kỳ

(Fixed payment loan) Là khoản vay mà cả vốn và lãi được chia thành những phần bằng nhau và hoàn trả định kỳ (hàng tháng hoặc năm) cho đến hết thời hạn tín dụng

8

PV=FP / (1+ i*)1 + FP / (1+ i*)2 + FP /(1+ i*)3 ….+ FP /(1+ i*)n Trong đó: - - - PV: Giá trị hiện tại của khoản cho vay FP: khoản thanh toán hàng năm đã biết i*: lãi suất hoàn vốn

1.2.3 Lãi suất hoàn vốn (yield to maturity) (tiếp)

c. Với trái phiếu Coupon

(Trái phiếu có lãi được trả định kỳ hàng năm, hết hạn tín dụng thì trả nốt gốc)

PV=C / (1+ i*)1 + C / (1+ i*)2 + C /(1+ i*)3 ….+ FV /(1+ i*)n

FV: mệnh giá của trái phiếu Coupon PV: Giá của trái phiếu Coupon tại thời điểm hiện tại

9

Trong đó: - - - C: Số tiền Coupon hàng năm (C=FV. ic ) - i*: lãi suất hoàn vốn

1.2.3 Lãi suất hoàn vốn (yield to maturity) (tiếp)

d. Với trái phiếu Consol:

(Trái phiếu vĩnh viễn, không có ngày đáo hạn và được trả những khoản Coupon mãi mãi)

ic = C / Pc

10

Trong đó: - ic: lãi suất hoàn vốn hiện hành của trái phiếu Coupon - Pc: Giá của trái phiếu Coupon - C: tiền Coupon hàng năm

e. Với trái phiếu chiết khấu (Trái phiếu được mua, bán với mức giá thấp hơn mệnh giá,

đến hạn thì được nhận cả mệnh giá)

+ Lãi suất hoàn vốn:

i* = (F - Pd ) / Pd

11

Trong đó: - i*: lãi suất hoàn vốn - F: mệnh giá của trái phiếu chiết khấu - Pd: Giá bán của trái phiếu chiết khấu

+ Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm (LS chiết khấu)

itg = [ (F - Pd ) / F ] 360 / n

12

Trong đó: itg : lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm F: mệnh giá của trái phiếu chiết khấu Pd: Giá bán của trái phiếu chiết khấu n: số ngày đáo hạn

Một số lưu ý:

- Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm của 1 trái phiếu chiết khấu luôn thấp hơn lãi suất hoàn vốn của nó.

- Cơ sở để so sánh lợi tức của khoản đầu tư là lãi suất hoàn

vốn chứ không phải là lãi suất hiện hành

- 3 mối quan hệ giữa i* và ic của trái phiếu coupon:

13

+ Nếu P = F à i* = ic + Nếu P < F à i* > ic + Nếu P > F à i* < ic

II. Một số phân biệt về lãi suất 2.1 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa a. Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh

nghĩa của tiền tệ tại thời điểm xem xét, được ghi trong các hợp đồng tín dụng hoặc trên các công cụ nợ

b. Lãi suất thực tế: là lãi suất danh nghĩa đã loại trừ tỉ lệ LP c. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và thực tế: + Trong TH tỷ lệ lạm phát nhỏ hơn 10%

ir = in - π

+Trong TH tỷ lệ lạm phát lớn hơn 10%

14

ir = (in - π) / (1 + π)

2.2 Lãi suất và tỉ suất lợi tức a. Lãi suất: là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền

- Pt)/ Pt

vốn cho vay

b. Tỉ suất lợi tức: là tỉ lệ phần trăm của số thu nhập của người có vốn trên tổng số vốn anh ta đã cho vay. Công thức: RE = C/Pt + (Pt+1 Trong đó:

Pt: Giá trái phiếu ở thời điểm t Pt+1: Giá trái phiếu ở thời điểm t+1

15

- RE: Tỉ suất lợi tức - - - C: Tiền lãi thu được trong thời gian giữ trái phiếu

Ví dụ:

- Pt)/ Pt = 100/1000 + (1000-1000)1000= 10%

- Pt)/ Pt =100/1000+(1200 – 1000)/1000= 30%

1 trái phiếu có mệnh giá là $1.000 và thời hạn là 5 năm với lãi suất coupon là 10% /năm. Trái phiếu được mua với giá $1.000.

- Pt)/ Pt =100/1000+(800 – 1000)/1000= -10%

16

TH1: Trái phiếu được giữ đến ngày đáo hạn RE=C/Pt + (Pt+1 TH2: Trái phiếu được giữ trong 1 năm rồi sau đó bán đi a. Nếu trái phiếu được bán với giá $1.200 RE =C/Pt + (Pt+1 b. Nếu trái phiếu được bán với giá $800 RE =C/Pt + (Pt+1

Kết luận: - Khi thời gian nắm giữ trái phiếu = thời gian đáo hạn: Tỉ

suất lợi tức = lãi suất hoàn vốn hiện hành.

- Khi thời gian nắm giữ trái phiếu < thời gian đáo hạn:

17

+ Lãi suất thị trường tăng à giá trái phiếu giảm à tỷ suất lợi nhuận có thể âm (thua lỗ) mặc dù nhà đầu tư vẫn nhận đủ tiền lãi + Thời gian đáo hạn càng dài thì khả năng giá của trái phiếu bị thay đổi (do lãi suất thị trường thay đổi) càng lớn à rủi ro càng lớn

2.3 Một số lãi suất của ngân hàng a. Lãi suất tiền gửi ( itg )

Thông thường là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả cho người gửi tiền trên số tiền gửi ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm

itg = icb + ππππ

Trong đó:

18

- icb là tỷ lệ lãi cơ bản ngân hàng trả cho từng loại tiền gửi khác nhau - π: Tỉ lệ lạm phát

b. Lãi suất cho vay ( icv )

Tuỳ vào tính chất của khoản vay và thời gian vay vốn, (icv) có nhiều loại khác nhau và thường được xác định trên cơ sở lãi suất tiền gửi

: Lãi suất tiền gửi

icv = itg + X

19

Trong đó: - itg - X là chi phí nghiệp vụ ngân hàng (chi phí hoạt động, phát triển vốn, dự phòng rủi ro…).

c. Lãi suất liên ngân hàng

Là loại lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay tiền nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền tệ.

Ví dụ:

20

Lãi suất LIBOR (Lodon Inter-Bank Offered Rates là lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng London), PIBOR, NIBOR, TIBOR, SIBOR.

III. Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 1.3.1 Cấu trúc rủi ro của LS: Là mối quan hệ giữa lãi suất và mức độ rủi ro của một khoản vay hay một dự án đầu tư

Bởi vì…

Một sự gia tăng …

Rủi ro vỡ nợ

Dẫn đến lãi suất của tài sản… tăng

Tính lỏng

giảm

Chi phí thông tin

tăng

Thuế

tăng

Người cho vay phải được bù đắp do phải gánh chịu thêm rủi ro Người cho vay tốn ít chi phí trong việc đổi tài sản sang tiền mặt Người tiết kiệm mất nhiều chi phí để đánh giá TS Người tiết kiệm quan tâm đến tiền lãi sau thuế và phải được bù đắp tiền thuế

21

1.3.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất:

Là mức độ biến đổi của lãi suất đối với các trái phiếu có liên quan mà khác nhau về thời gian đáo hạn

- Đường cong lãi suất: là đồ thị phản ánh mối quan hệ giữa

lãi suất và kỳ hạn của nó. - Các dạng đường cong lãi suất:

22

. Đường có độ dốc đi lên: LS dài hạn > LS ngắn hạn . Đường có độ dốc đi xuống: LS dài hạn < LS ngắn hạn . Đường nằm ngang: LS dài hạn bằng LS ngắn hạn

- 3 lý thuyết giải thích về hiện tượng đường cong lãi suất:

+ Lý thuyết thị trường bị phân khúc

+ Lý thuyết kỳ vọng

23

+ Lý thuyết lựa chọn kỳ hạn

Bảng tóm tắt các lý thuyết cấu trúc kỳ hạn LS

Tiên đoán

Giả thiết

Lý thuyết

Thị trường bị phân khúc

Lãi suất đối với các kỳ hạn khác nhau được quyết định trong các thị trường riêng biệt.

Kỳ vọng

Các kỳ hạn không có sự thay thế. Kỳ hạn ngắn được ưa thích hơn kỳ hạn dài Các kỳ hạn được thay thế hoàn hảo

Lựa chọn kỳ hạn

Các kỳ hạn được thay thế nhưng không hoàn hảo

LS của trái phiếu có n kỳ bằng trung bình cộng các LS của trái phiếu 1 kỳ qua n kỳ tiếp theo của đường cong lãi suất. LS của trái phiếu có n kỳ bằng trung bình cộng các LS của trái phiếu 1 kỳ qua n kỳ tiếp theo cộng thêm phần bù rủi ro.

24

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất 4.1 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung và cầu vốn vay 4.1.1 Cung vốn a. Các nguồn cung vốn: + Tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình + Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp + Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước + Vốn của chủ thể nước ngoài Cung vốn vay biến động cùng chiều với sự thay đổi của LS

25

b. Các yếu tố tác động đến cung vốn

- Tài sản và thu nhập

- Lợi nhuận dự tính

- Rủi ro

26

- Khả năng thanh khoản

4.1.2 Cầu vốn a. Các thành phần cầu vốn: + Doanh nghiệp và hộ gia đình vay để phục vụ sản xuất và

tiêu dùng

27

+ Chính phủ vay để bù đắp thiếu hụt ngân sách + Nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài Cầu vốn vay biến động ngược chiều với sự thay đổi của LS b. Các yếu tố ảnh hưởng + Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư + Lạm phát kỳ vọng + Tình trạng ngân sách chính phủ

4.2 Những thay đổi trong đời sống xã hội

- Sự phát triển của thị trường tài chính

- Tình hình kinh tế, chính trị

28

- Biến động tài chính quốc tế

V. Lãi suất (tín dụng) ở Việt Nam 5.1 Giai đoạn trước năm 1988-1989 - Lãi suất trần thấp và cố định (thậm chí lãi suất thực âm) - Cơ chế bao cấp: Lãi suất do Nhà nước quy định, chỉ phục

vụ các doanh nghiệp Nhà nước

- Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi - Lãi suất dài hạn nhỏ hơn lãi suất ngắn hạn à Lãi suất không phát huy được vai trò là đòn bẩy thúc đẩy

29

kinh tế phát triển

5.2 Giai đoạn sau năm 1988-1989 Chính sách lãi suất có nhiều thay đổi đáng kể - Quyết định 29NH/QĐ ngày 16/3/1989: quy định tăng

tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lên 96%/năm; kỳ hạn 3 tháng là 114%/năm. Lần đầu tiên lãi suất cho vay cũng được điều chỉnh theo lãi suất tiền gửi.

30

- Năm 1995 NHNN áp dụng cơ chế lãi suất thực dương - Năm 1996 NHNN dỡ bỏ quy định khống chế lãi suất tiền gửi chuyển sang khống chế lãi suất trần cho vay; quy định mức chênh lệch bình quân giữa lãi suất cho vay và huy động là 0,35%/tháng

• Trong năm 1997-1998: NHTM buộc phải tăng lãi suất

huy động do ảnh hưởng khủng hoảng TTTT và giảm lãi suất cho vay để tránh ứ đọng vốn nên mức chênh lệch 0,35%/tháng không còn phù hợp và được NHNN xoá bỏ. • Năm 1999: nhằm thực hiện chính sách kích cầu, lãi suất

liên tục điều chỉnh giảm, cân bằng với lãi suất khu vực và quốc tế..

• 15/08/2000 NHNN chính thức thay thế cơ chế điều hành

31

lãi suất trần bằng điều hành lãi suất cơ bản (đối với VND) và lãi suất thị trường có quản lý (đối với ngoại tệ)

• Ngày 01/06/2002 chính thức áp dụng cơ chế lãi suất thoả

thuận, NHTM được quyền quyết định lãi suất tín dụng trên cơ sở cung - cầu vốn của thị trường. NHNN tiếp tục công bố lãi suất cơ bản nhưng chỉ mang tính tham khảo.

32

• Tháng 5/2008: Ngân hàng Nhà nước chính thức sử dụng lãi suất cơ bản để điều hành lãi suất trên thị trường tiền tệ (lãi suất cho vay không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản)