Bài Giảng Mạch Điện Tử
Biên soạn: Ths. Ngô S
66
4.1 CÁC TÍNH CHẤT CHUNG CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
4.1.1 Tổng quan về Op - Amp
Op-Amp (Operational Amplifier) còn gọi khuếch đại thuật toán một mạch
khuếch đại được chế tạo dạng tích hợp (Integrated Circuit IC). Các vi mạch Op-Amp
thuộc thế hệ đầu tiên là 702, 709 và 741 do hãng Faichild chế tạo trong khoảng thời gian từ
1964 đến 1968. Trong thời gian này hãng National Semiconductor cũng cho ra đời các Op-
Amp số hiệu 101 301. Các Op-Amp thuộc thế hệ đầu như 741, 301 ngày nay vẫn còn
được sử dụng khá phổ biến. Op-amp một linh kiện không thể thiếu trong hầu hết các
thiết bị điện tử. vậy việc khảo cứu các tính năng ứng dụng của vi mạch Op-Amp
cần thiết.
a) Ký hiệu của Op-amp :
-
++V
-V
Inverting input terminal
(Ñaàu vaøo ñaûo)
Noninverting input terminal
(Ñaàu vaøo khoâng ñaûo)
Output terminal
(ñaàu ra)
Negative supply termianal
(ñaàu caáp ñieän aâm)
Positive supply termianal
(ñaàu caáp ñieän döông)
Hình 4.1 : Ký hiệu của Op-Amp và các ngõ vào, ra, cấp điện.
b) Một số kiểu vỏ phổ biến :
Voû 8 chaân (chöùa 1 Opamp) Voû 14 chaân (chöùa 2 hoaëc 4 Opamp)
Hình 4.2 : Một số kiểu vỏ phổ biến của vi mạch Op-Amp.
c) Chế độ cấp nguồn cho Op-Amp
Các Op-Amp nói chung hoạt động ở chế độ cấp nguồn kép tức phải cấp nguồn (+)
vào chân (Positive supply terminal) nguồn (-) vào chân (Negative supply terminal),
nguồn điện (+) và (-) phải bằng nhau về trị tuyệt đối; ví dụ có thể dùng nguồn kép đối xứng
5v, 9v, 12v. Tuy nhiên trong một số trường hợp, Op-Amp thể m việc với nguồn
cấp điện đơn tức cấp điện (+) vào chân (Positive supply terminal) trong khi chân
Chương 04
Bài Giảng Mạch Điện Tử
Biên soạn: Ths. Ngô S
67
(Negative supply terminal) nối mass. Xem Hình 4.3. Việc chọn chế độ cấp nguồn đơn hay
kép tuỳ thuộc vào khuyến cáo của nhà sản xuất Op-Amp tín hiệu các ngõ vào đảo
không đảo ở một mạch điện cụ thể.
-
++V
-V
-Ucc
+Ucc
-
++V
-V
+Ucc
Cheá ñoä caáp nguoàn ñôn
Cheá ñoä caáp nguoàn keùp
Hình 4.3 : Cấp nguồn kép hoặc nguồn đơn cho Op-Amp.
Điện áp các ngõ vào/ ra và điện áp vi sai:
Điện áp tác động lên ngõ vào không đảo ký hiệu là U(+)
Điện áp tác động lên ngõ vào đảo ký hiệu là U(-)
Hiệu điện thế : Ud = U(+) U(-) gọi là điện áp vi sai (Differential Voltage).
Điện áp ngõ ra ký hiệu là U0.
Các chữ in hoa trong ký hiệu các điện áp trên được viết bằng chữ thường nếu chúng
là các giá trị tức thời.
-
++V
-V
U(+)
+
-
Ud+
-
Uout
+
-U(-)
+
-
+Ucc
-Ucc
Hình 4.4 : Điện áp các ngõ vào, ra và điện áp vi sai.
Theo đặc điểm thiết kế của nhà sản suất, nguồn cấp điện cho Op-Amp được giới hạn
một mức nhất định (ví dụ đối với IC 741 thì nguồn cấp điện tối đa cho phép 18v).
Các điện áp ngõ vào cũng được giới hạn. Điện áp ngõ ra của Op-Amp đặc điểm luôn
nhỏ hơn điện áp cấp nguồn trong mọi trường hợp. Giá trị dương tối đa của điện áp ra được
gọi mức bão hoà dương, mức này thường thấp hơn mức cấp nguồn (+) từ 0,5 đến 2V.
Tương tự như vậy, giá trị âm tối đa của điện áp ra gọi mức bão hoà âm, mức y cao
hơn mức cấp nguồn (-) từ 0,5 đến 2v. Mức bão hoà dương âm thường giá trị tuyệt
đối khác nhau. dụ với IC 741 hoạt động ở chế độ nguồn cấp điện kép 15v thì mức bão
hoà dương là +Usat = 14v và mức bão hoà âm là –Usat = -13v.
Bài Giảng Mạch Điện Tử
Biên soạn: Ths. Ngô S
68
0v
+Ucc
+Usat
-Usat
-Ucc
Khoaûng giaù trò
cuûa ñieän aùp ra
1 ñeán 2v
Time
Hình 4.5 : Điện áp ngõ ra của Op-Amp giới hạn giữa mức -Usat và +Usat
khi Op-Amp hoạt động ở chế độ cấp nguồn kép.
0v
+Ucc
+Usat
Khoaûng giaù trò
cuûa ñieän aùp ra
1 ñeán 2v
Time
Hình 4.6 : Điện áp ngõ ra của Op-Amp giới hạn giữa mức 0v và +Usat
khi Op-Amp hoạt động ở chế độ cấp nguồn đơn.
Ví dụ về các thông số giới hạn của Op-Amp
Absolute Maximum Ratings (Ta = 250C) of HA17741
Power-supply voltage (điện áp cấp nguồn) : 18v
Input voltage (điện áp ngõ vào) : 15v
Differential input voltage (điện áp vi sai) : 15v
Allowable power dissipation (tiêu tán công suất cho phép) : 670mW
Operating temperature (nhiệt độ làm việc) : –20 to +750C
Storage temperature (nhiệt độ lưu trữ) : –55 to +1250C
4.1.2 Đặc tính các ngõ vào, ra và các chế độ làm việc của Op-Amp đa dụng :
a) Đặc tính ngõ vào :
Ngõ vào của Op-Amp có tổng trở rất lớn. Khi đặt lên ngõ vào một điện áp, dòng điện tại
ngõ vào có trị số rất bé và trong các tính toán ta có thể xem gần đúng các dòng này bằng
0.
Bài Giảng Mạch Điện Tử
Biên soạn: Ths. Ngô S
69
-
++V
-V
U(+)
+
-
Uout
+
-U(-)
+
-
I(+)
I(-)
Hình 4.7:
Tổng trở ngõ vào được định nghĩa là:
;
)(
)(
)(in I
U
Z
Zin(+) Zin(-) đều rất lớn, giá trị từ vài M trở lên. vậy các dòng điện Iin(+)
Iin(-) giá trị không đáng kể. Đây một ưu điểm của Op-Amp, nhờ tổng trở ngõ vào
lớn mà các nguồn áp tác động lên ngõ vào không bị sụt áp.
b) Đặc tính ngõ ra :
Ngõ ra của Op-Amp tổng trở rất nhỏ. vậy điện áp ngõ ra của Op-Amp rất ít
thay đổi theo tải mắc ngõ ra. Khi tải hay không tải, điện áp ngõ ra hầu như chỉ phụ
thuộc vào các tín hiệu tác động nvào cách mắc các phần tử phụ xung quanh mạch
Op-Amp. Tuy nhiên điều này chỉ đúng nếu dòng điện ngõ ra còn nhỏ hơn giới hạn tối đa
cho phép do nhà sản xuất quy định.
Chế độ vòng hở và Op-Amp hoạt động với nguồn cấp điện kép đối xứng :
Chế độ vòng hở chế đhoạt động không hồi tiếp, không bất kđường hồi
tiếp nào từ ngõ ra về nvào (không tính đường nguồn mass). chế độ y đặc
điểm là điện áp ngõ ra bằng độ lợi vòng hở nhân với điện áp vi sai:
Uo = AV0.Ud
trong đó độ lợi vòng hở AV0 thường có giá trị cực lớn (20000 lần trở lên).
Như vậy chỉ cần một điện áp vi sai rất nhỏ (ví dụ 100V) thì điện áp ngõ ra Uo cũng
giá trị đáng kể (20000x100V = 2V). Nếu tính bình thường như thế thì khi điện áp vi
sai tăng lên 1000V = 1mV, điện áp ngõ ra là Uo = 20V. Tuy nhiên điện áp ngõ ra
không thể lớn hơn mức bão hoà (+) hoặc (-) nên điện áp ngõ ra lúc đó không phải 20V
chỉ bằng mức bão hoà dương của Op-Amp (tức Uo = +Usat) nếu mức +Usat < 20v.
Tương tự như vậy nếu điện áp vi sai có giá trị -1mV thì Uo = -Usat.
Một cách gần đúng khi phân tích mạch Op-Amp ở chế độ vòng hở là xem:
Uo = +Usat khi Ud > 0 (thực tế thì phải có Ud >
0V
sat
A
U
; khoảng vài chục V).
Uo = -Usat khi Ud < 0 (thực tế thì phải có Ud <
0V
sat
A
U
; khoảng âm vài chục V).
Như vậy việc phân tích gần đúng như trên sẽ không đúng nếu điện áp vi sai có giá trị
trong khoảng vài chục V. Tuy nhiên khi Op-Amp hoạt động chế độ vòng hở thì
Bài Giảng Mạch Điện Tử
Biên soạn: Ths. Ngô S
70
trường hợp này thường ít gặp trong thực tế hoặc chỉ xảy ra trong thời gian rất ngắn. Vì vậy
vẫn có thể áp dụng phương pháp phân tích gần đúng nêu trên.
Theo định nghĩa điện áp vi sai là : Ud = U(+) U(-) thì:
Ud > 0 U(+) > U(-)
Ud < 0 U(+) < U(-).
Do đó ta viết theo nguyên tắc gần đúng là:
Nguyên tắc gần đúng trên đây được áp dụng với điều kiện các tín hiệu U(+)U(-)
giá trị nằm trong khoảng cấp nguồn từ –Ucc đến +Ucc.
-
++V
-V
6v
+
-
3v +
-
Uo = +Usat
= 11v
+
-3v
+
-
+12v
-12v
-
++V
-V
6v
+
-
-3v +
-
Uo = -Usat
= -11v
+
-9v
+
-
+12v
-12v
Hình 4.8 : Một ví dụ về hoạt động ở chế độ vòng hở của Op-Amp với
nguồn cấp điện kép đối xứng.
Chế độ vòng hở và Op-Amp hoạt động với nguồn cấp điện đơn :
Trong trường hợp Op-Amp làm việc chế độ ng hở với nguồn cấp điện đơn, điện
áp ngõ ra sẽ tiến tới giá trị bão hoà dương (+Usat) khi U(+) > U(-) và tiến tới 0v khi U(+) < U(-
). đây cũng một điều kiện các điện áp U(+) U(-) phải giá trị trong khoảng cấp
nguồn tức là từ 0V đến +Ucc.
-
++V
-V
6v
+
-
2v +
-
Uo = +Usat
= 11v
+
-4v
+
-
+12v
-
++V
-V
6v
+
-
-2v +
-
Uo = 0v
+
-8v
+
-
+12v
Hình 4.9 : Ví dụ về hoạt động của Op-Amp ở chế độ vòng hở
với nguồn cấp điện đơn.
Chế độ vòng kín :
Chế độ vòng kín chế độ hồi tiếp từ ngõ ra về ngõ vào. Phần tử hồi tiếp thông
thường là điện trở, tụ điện hoặc R mắc nối tiếp C, R // C .v.v. Nếu mạch hồi tiếp nối từ ngõ
ra ngược về ngõ vào (-), ta có hồi tiếp âm, ngược lại là hồi tiếp dương (xem Hình 4.9).
Uo = +Usat khi U(+) > U(-)
Uo = -Usat khi U(+) < U(-).