Thiết kế nghiên cứu
Mục tiêu hôm nay
1
2
Hiểu được thế nào là thiết kế nghiên cứu
3
Biết được các loại thiết kế nghiên cứu
Khái niệm
Định nghĩa
Thiết kế nghiên cứu là quá trình hoạch định dự án nghiên cứu
(Nguyễn Đình Thọ, 2009)
Thiết kế nghiên cứu là sự mô tả về phương pháp hoặc tiến trình
của việc thu thập và phân tích thông tin cần thiết mà thông tin
này giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Hai bước công việc của thiết kế nghiên cứu:
(1) Nhà nghiên cứu xác định một cách cụ thể cái gì mình
muốn đạt được
(2) Nhà nghiên cứu xác định phương án tối ưu để đạt được
nó
Quy trình tổng quát
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU • Vấn đề hay cơ hội • Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU • Thu thập thông tin • Xử lý, phân tích, diễn giải thông tin • Viết báo cáo & trình bày
Nguyễn Đình Thọ (1998), Nghiên cứu marketing, NXB Giáo Dục
Nội dung của một thiết kế nghiên cứu
Xác định thông tin cần thiết, nguồn thông tin
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Số đo và thang đo trong nghiên cứu
Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập số liệu
Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân loại thiết kế nghiên cứu
3 loại nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu khám phá (Exploratory research)
Nghiên cứu mô tả (Discriptive research)
Nghiên cứu nhân quả (Causal research)
Nghiên cứu khám phá
Nghiên cứu khám phá
Thường được sử dụng khi bắt đầu dự án nghiên cứu
marketing.
Mục tiêu của nghiên cứu này: Để hiểu mục đích của nghiên cứu, Để khám phá những triệu chứng của vấn đề, Để hiểu những nguyên nhân có thể có của vấn đề, Để nhận dạng những biến chính để đo lường, Để thiết lập quyền ưu tiên nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu khám phá
Phỏng vấn sâu (In-depth Interviews)
Phỏng vấn (Interviews)
Phỏng vấn xạ ảnh (Projective interview)
Thảo luận nhóm (Focus Groups)
1. -------- 2. -------- 3. -------- 4. -------- 5. ---------
Quan sát trực tiếp và gián tiếp Quan sát ngụy trang và không ngụy
trang
Quan sát (Obsevation methods)
Quan sát cấu trúc và không cấu trúc Quan sát con người và máy móc
Phỏng vấn sâu (In-depth Interview)
Một tiến trình trong đó người phỏng vấn
(interviewer) hỏi 1 đối tượng 1 bảng câu hỏi bán
cấu trúc (semi-structured), thường là mặt đối mặt
(face-to-face).
Ví dụ về phỏng vấn sâu
Mục tiêu: để hiểu về quan điểm và hành vi của người tiêu dùng nam về những sản phẩm chăm
Kem dưỡng ẩm
Kem vùng mắt
Sữa dưỡng thể (body lotion)
sóc da mặt cho nam Những sản phẩm mẫu:
Ví dụ về phỏng vấn sâu
Những kỹ thuật cho phỏng vấn sâu:
Thiết kế một bảng hướng dẫn phỏng vấn
Thiết kế một bảng dự thảo phỏng vấn
Cung cấp một môi trường thoải mái
Cho đối tượng thời gian để suy nghĩ
Tóm tắt những từ ngữ của đối tượng để chắc chắn rằng người phỏng
vấn hiểu trả lời của đối tượng
Nếu không rõ thì hỏi lại cho rõ ràng.
Tránh những nhận xét có thể đánh giá được và những câu hỏi dẫn dắt.
Hãy để cho đối tượng được nói.
Ví dụ
Mẹo hướng dẫn phỏng vấn: Hỏi câu hỏi mở (Open ended questions):
Anh/chị có hài lòng với những dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện A không? Vui lòng mô tả thái độ của anh/chị về những dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện A?
Hỏi câu hỏi thuộc về sự kiện trước câu hỏi quan điểm
Sử dụng thăm dò khi cần thiết
Có thể cho tôi một ví dụ được không? Có thể nói tỉ mỉ hơn không? Còn gì nữa không?
Phỏng vấn sâu
PVV: Đầu tiên, tôi có một vài câu hỏi để biết rõ về anh hơn. Kể cho tôi nghe một vài điều về
anh… Đối tượng…. PVV: [giới thiệu về sản phẩm] Sau khi nghe về những sản phẩm này, ấn tượng đầu tiên của
anh về chúng là gì?
Đối tượng: Ummm…[im lặng], gel săn chắc da mắt, đó là loại nữ tính cho đàn ông sử
dụng…có thể đàn ông ai mà sử dụng nó có thể có chút lo lắng … [có một chút không chắc
chắn]
PVV: Ý anh muốn nói là đàn ông ai sử dụng những sản phẩm này thì có chút lo lắng? Anh
muốn nói gì “họ lo lắng”? Lo lắng về điều gì?
Đối tượng: Umm…có thể lo lắng về bề ngoài của họ, lo lắng rằng họ không hấp dẫn người
khác. …
PVV: sau đó có phải bạn nói là đàn ông ai mà sử dụng những sản phẩm này thì không tự
tin?
Đối tượng: đúng…đó có thể là …. Tôi không chắc chắn ….có thể điều đó đúng….
Phỏng vấn sâu
PVV: Những loại sản phẩm chăm sóc da mặt nào mà bạn biết? Đối tượng: À, có nhiều loại nhưng tất cả đều dành cho nữ như Nivea, Lancôme, Olay,
Dove….
PVV: Ý tôi nói là, loại nào, không phải nhãn hiệu, của những sản phẩm chăm sóc da mà
bạn biết?
Đối tượng: À, ý bạn nói là kem dưỡng ẩm và các thứ khác … PVV: “thứ khác”. Bạn muốn nói gì? Đối tượng: Bạn biết đó, các cô gái thoa tất cả các thứ lên mặt của họ vào buổi sáng. Như
kem, phấn mắt, một số loại như nước hoặc bột, và sau đó trang điểm…Nhưng tôi nghĩ tất
cả mấy thứ đó giống nhau hoặc ít nhất chúng đang làm công việc giống nhau.
PVV: Vậy sao? Bạn có thể vui lòng giải thích tại sao vậy không? Đối tượng: ....
Phỏng vấn xạ ảnh (Projective Interviews)
Còn gọi là kỹ thuật phóng chiếu (projective
Một tiến trình giúp khám phá cảm giác thực và quan
điểm thực của đối tượng về một chủ đề.
Nói về những gì “người khác” cảm thấy, nghĩ về hoặc
làm.
Diễn dịch hoặc sản xuất những bức tranh (ZMET)
techniques).
Kỹ thuật phóng chiếu
Từ nào đầu tiên đến trong đầu anh/chị khi anh /chị nghe đến? Xe khách chất lượng cao------------------------- Phương Trang----------- Đi lại----------------------
Khi tôi chọn xe khách chất lượng cao, điều cân nhắc quan trọng nhất trong quyết định của tôi là------------- ------------------------- ------------------------- ------------------------- ---------
Kỹ thuật phóng chiếu
“Tôi đi xe Phương Trang cách đây vài ngày. Tôi
nhận ra rằng bên ngoài và bên trong của xe có màu
rất sáng và nổi bật. Điều này đã đánh thức những
suy nghĩ và cảm giác của tôi như
sau:………………………”
Bây giờ hãy hoàn thành câu chuyện này.
Kỹ thuật phóng chiếu
Ê Nam, cuối cùng tôi đã tiết kiệm đủ tiền để mua chiếc xe mới. Tôi đang nghĩ về mua chiếc Jupiter
Kỹ thuật phóng chiếu
Các kỹ thuật phóng chiếu
Liên tưởng từ Bản chất Bản chất Bản chất Bản chất
Những từ được đưa ra, mỗi lần 1 từ, và đáp viên đề cặp đến từ đầu tiên đến trong đầu
Hòan thành câu Cách nghiên cứu Cách nghiên cứu Cách nghiên cứu Cách nghiên cứu
Một câu chưa hoàn chỉnh được đưa ra và đáp viên hoàn thành câu
Hoàn thành câu chuyện
Đặc điểm thông tin Đặc điểm thông tin Đặc điểm thông tin
Một câu chuyện chưa hoàn thành được đưa ra, và yêu cầu đáp viên hoàn thành
Mức độ tìm hiểu Mức độ tìm hiểu Hoạt hình thị trường thị trường
Một tấm hình về 2 nhân vật được đưa ra, với 1 người đã phát biểu. Đáp viên phải nhận dạng và điền vào chỗ trống
Trắc nghiệm lý giải chủ đề
Mức độ thường xuyên
Một tấm hình được đưa ra, và đáp viên được hỏi để tạo thành một câu chuyện về những gì họ nghĩ đang xảy ra hoặc có thể xảy ra trong tấm hình
Thảo luận nhóm (Focus Group)
Thảo luận nhóm
Tiến trình của việc mang một nhóm nhỏ đến với nhau cho một cuộc thảo luận tương tác về chủ đề
Định dạng cho một thảo luận nhóm
Nhóm từ 6-10 người tham gia Được dẫn dắt bởi người điều tiết để hướng dẫn cuộc
thảo luận
Được thu âm hoặc quay video và được quan sát
trực tiếp thông qua kính 2 chiều
nào đó.
Thảo luận nhóm
Định rõ những đặc điểm của đối
tượng cần cho cuộc nghiên cứu
Chọn các đối tượng ngẫu nhiên
Bất cứ lúc nào có thể, chọn một
nhóm các đối tượng đồng nhất Chọn đối tượng cho thảo luận nhóm như thế nào?
thay vì các đối tượng hỗn tạp.
Thảo luận nhóm
Tạo ra sự thấu hiểu bên trong sự vật hơn tổng hồi đáp của các cá nhân.
Kích thích và khơi mào các thành
Cho phép các phản hồi đồng thời, ít
viên diễn đạt ý kiến.
Thuận lợi của thảo luận nhóm
Cung cấp tính an toàn khi các đối tượng trong 1 nhóm là giống nhau
theo tục lệ
Phương pháp quan sát
“You See, But You Do Not Observe.”
- Sherlock Holmes
Phương pháp quan sát
Hành động thuộc về cơ thể (mô hình mua hàng hoặc hướng
dẫn thói quen)
Những hành vi đầy cảm xúc (giọng nói, biểu cảm trên
gương mặt, ngôn ngữ cơ thể)
Những hành vi thuộc lời nói (lời phát biểu của khách hàng
khi đang xếp hàng)
Những hành vi thuộc thời giàn (bao lâu thì khách hàng mua
sắm ở cửa hàng một lần))
Những mối quan hệ và địa điểm thuộc về không gian (mọi
người đứng gần nhau trong cửa hàng như thế nào)
Những mục tiêu vật chất (sản phẩm hay thương hiệu nào
được mua).
Phương pháp quan sát
Ví dụ phương pháp quan sát
Điều gì giữ NTD ở cửa hàng lâu hơn? Quan sát: Những trẻ em và những người chồng cắt chuyến đi ngắn lại Đề nghị: Làm cho người bạn cùng đi mua sắm cảm thấy vui vẻ
Công ty nên đặt sản phẩm như thế nào? Quan sát: Xem lướt từ phải qua trái Đề nghị: Sự hấp dẫn bên phải, cơ hội cuối bên trái
Điều gì làm nản lòng khách hàng ở cửa hàng? Quan sát: nhảy thành hàng Đề nghị: Đường xếp hàng đợi phải thông (không có trở ngại)
What makes a consumer frustrated in the
store?
--- Observation: Line dancing
--- Suggestion:
Ví dụ phương pháp quan sát
Khi nào NTD mua nhiều hơn? Quan sát: Xe đẩy hàng thì quá lớn, giỏ thì quá nặng Đề nghị: giỏ mua hàng với bánh xe
Các loại quan sát
Quan sát trực tiếp và gián tiếp Quan sát ngụy trang và không ngụy trang Quan sát cấu trúc và không cấu trúc Quan sát con người và máy móc
Các loại quan sát
Quan sát trực tiếp và gián tiếp
Quan sát những hành vi khi chúng xuất hiện hoặc những hành vi trong quá khứ
Các loại quan sát
Quan sát ngụy trang và không ngụy trang
cứu
Người mua hàng bí ẩn vs người nghiên
http://www.worldwideworkathome.co m/australia/mysteryshopping.html
Các loại phương pháp quan sát
Quan sát cấu trúc và không cấu trúc
Quan sát những sự kiện được chọn trước và
những sự kiện ngẫu nhiên
Các loại phương pháp quan sát
vô tình của mắt của đối tượng nghiên cứu
Quan sát bằng con người vs quan sát bằng máy móc Nhà nghiên cứu vs. thiết bị máy móc Màn hình theo dõi bằng mắt: Ghi lại sự di chuyển
http://www.youtube.com/watch?v=ipIfq8d2m
k0
Dụng cụ đo đồng tử: Ghi lại sự thay đổi đường
kính của con người của đối tượng.
Máy phân tích độ cao thấp giọng nói: đo lường phản ứng cảm xúc bằng sự thay đổi trong giọng nói của đối tượng
Điều kiện áp dụng PP quan sát
Thông tin cần thu thập có thể quan sát được Sự kiện phải xuất hiện trong suốt khoảng
Hành vi được quan sát cần phải xuất hiện
trong bối cảnh công cộng.
Người tiêu dùng không thể nhớ lại chính xác
thời gian giữa hai sự kiện ngắn.
Người tiêu dùng không sẵn lòng thừa nhận
hành vi của họ
hành vi của họ.
Nghiên cứu mô tả
Khái niệm
Mô tả những đặc tính và chức năng của thị trường, đánh giá hiện trạng, vẽ
nên bức tranh toàn cảnh về thị trường
Tạo ra dữ liệu định lượng
Lý do thực hiện nghiên cứu: - Mô tả các triệu chứng - Mô tả những phản ứng của tình huống hiện tại - Mô tả những tác động tương quan của những biến số khác nhau và mối
quan hệ giữa các biến số ( hành vi mua hàng, đặc tính sản phẩm, dự báo
…)
- Mô tả đặc tính nhóm liên hệ như khách hàng, NTD, người bán hàng, các tổ
chức, các khu vực thị trường
Câu hỏi đặc trưng
Sử dụng 6Ws để mô tả vấn đề: WHO, WHAT,
Ai là khách hàng của công ty/thương hiệu? Những sản phẩm/thương hiệu/kích cỡ gì được
mua, và mua bao nhiêu?
Nơi mua hàng ở đâu? Cửa hàng nào/ Vị trí cửa hàng? Khi nào việc mua hàng được thực hiện? Bao lâu 1 lần? Khách hàng sử dụng sản phẩm như thế nào?
WHEN, WHERE, WHY, WAY.
Câu hỏi đặc trưng
- Mô tả thị trường (kích cở, khả năng phân phối,
- Mô tả việc sử dụng sản phẩm - Mô tả hành vi và thái độ của khách hàng trong
- Mô tả thói quen sử dụng phương tiện truyền
hồ sơ thị trường mục tiêu ) thị trường mục tiêu thông
- Mô tả mạng lưới phân phối - Mô tả hành vi tiêu dùng
- Mô tả phản ứng của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty và những chương trình marketing đang tồn tại
Phân loại
Nghiên cứu Mô tả
Nghiên cứu dọc Đo lường 1 mẫu của tổng thể nhiều lần cho 1 thời gian nào đó
Nghiên cứu lát cắt ngang Đo lường một lần trên 1 mẫu của tổng thể
Người tiêu dùng
Đo lường tình
trạng hiện tại của thị trường mục tiêu hoặc vấn đề
đồng ý đo lường lặp lại được gọi là panel Đo lường sự thay đổi của thị trường mục tiêu hoặc vấn đề
Khảo sát
Là một phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ
mẫu đại diện của tổng thể
Nó là phương pháp chính được sử dụng trong
nghiên cứu mô tả
Thuận lợi: hiệu quả, tiêu chuẩn hóa, dễ diễn dịch và phân tích dữ liệu, sự khác biệt giữa các nhóm nhỏ
Khó khăn: không biết nếu đối tượng thật thà, không biết nếu đối tượng nghiêm trang, mất thời gian, có thể chán.
Các loại khảo sát
Khảo sát được quản lý bởi con người Khảo sát mặt đối mặt (face to face survey) Khảo sát qua điện thoại
Khảo sát qua thư hoặc Online (Mail/Online survey)
Khảo sát được quản lý bởi máy tính (Computer-Administered Survey)
Khảo sát được quản lý bởi con người
• Lỗi do con người • Bảng câu hỏi cần phải rất
ngắn
• Phản hồi ngay lặp tức • Quản lý chất lượng (biết ai trả lời câu hỏi, loại bỏ những câu hỏi không hồi đáp)
• Chi phí cao • Sai lệch có thể có: khả
năng ước muốn thuộc xã hội
• Uyển chuyển (thích nghi câu hỏi, trình bày sản phẩm)
• Đối tượng có thể không đại diện cho thị trường mục tiêu
Thuận lợi Khó khăn
Khảo sát qua thư
• Chi phí tương đối thấp • Độ lệch nguyện vọng xã
Thuận lợi
hội ít
chậm
• Tỉ lệ hồi đáp thấp, tỉ lệ không hồi đáp cao
• Dễ theo dõi • Có thể bao gồm nhiều câu
hỏi trong khảo sát
• Hiểu sai về câu hỏi có khả
năng xảy ra
Khó khăn • Kiểm soát chất lượng thấp • Tiến trình thu thập dữ liệu
Khảo sát Online
• Chi phí thấp • Độ lệch nguyện vọng xã
• Khó tiếp tục • Có thể hiểu sai câu hỏi.
hội ít
• Linh hoạt (thích nghi câu hỏi, trình bày sản phẩm) • Có thể bao gồm nhiều câu
hỏi trong khảo sát
• Dễ nhập dữ liệu
Thuận lợi Khó khăn
Điều kiện áp dụng phương pháp khảo sát
Những nhân tố tình huống
Nhân tố liên quan đến công việc
Nhân tố liên quan đối tượng
Độ dài của
Sự đa dạng
bảng câu hỏi
của đối tượng
Ngân sách của nguồn lực sẵn có (tiền, thời gian)
Tỉ lệ liên quan
Mức độ tham gia khảo sát.
Khung thời gian hoàn thành
Tác nhân kích thích được đưa ra trong cuộc khảo sát
Sự đòi hỏi chất lượng dữ liệu
Độ nhạy cảm của chủ đề nghiên cứu
Phương pháp khảo sát nào Nivea nên sử dụng cho tình huống sau đây?
Công ty Nivea đã ủy thác cho một đại lý nghiên cứu
marketing để thực hiện một cuộc khảo sát thái độ của
người tiêu dùng nam về những sản phẩm chăm sóc da
cho nam bao gồm kem dưỡng ẩm dành cho mặt, kem
vùng mắt, và sữa dưỡng thể. Bảng câu hỏi bao gồm 30
câu và mất 15 phút để hoàn thành. Đại lý nghiên cứu
lên kế hoạch thu thập dữ liệu từ 200 đáp viên ở Tp. Cần
Thơ và đại lý có 4 tuần để hoàn thành dự án.
Nghiên cứu nhân quả
Nghiên cứu nhân quả
Mục đích:
(1) Để hiểu rõ những nhân tố nào là nhân tố nguyên nhân
(biến độc lập), nhân tố nào là kết quả (biến phụ thuộc)
(2) Để xác định bản chất của mối quan hệ giữa các nhân tố
nguyên nhân và kết quả phục vụ mục đích dự báo
Phương pháp: thực nghiệm Tạo ra quyết định dựa vào giả thuyết về mối quan hệ
nhân quả.
Hai loại thực nghiệm
1. Thực nghiệm ở phòng thí nghiệm (laboratory
experriments): Thực nghiệm diễn ra trong môi
trường giả tạo – do nhà nghiên cứu thiết kế và
xây dựng để tiến hành thực nghiệm
2. Thực nghiệm tại hiện trường (field experiment) (kiểm nghiệm thị trường): thực nghiệm diễn ra ở
môi trường thật.
Điều kiện cho mối quan hệ nhân quả
Tính biến thiên: biến phụ thuộc thay đổi khi biến độc lập thay đổi
Chuỗi thời gian: Biến độc lập (nguyên nhân) phải xuất hiện trước hoặc đồng thời với biến phụ thuôc (kết quả)
Sự loại trừ có hệ thống: Tất cả các biến nhân quả có thể (biến ngoại lai) được loại bỏ từ mối quan hệ
Biến thực nghiệm (Experimental variables)
Biến ngoại lai (Extraneous variables)
Là biến tham gia
Biến độc lập (Independent variables) Là những biến mà nhà nghiên cứu có thể kiểm soát và muốn điều khiển.
vào quá trình thực nghiệm mà chúng ta không biết hoặc không kiểm soát được.
Ký hiệu là X Biến độc lập: chí
Biến phụ thuộc (Dependent variables) Là những biến mà chúng ta ít hoặc không thể kiểm soát trực tiếp được, nhưng chúng ta lại rất quan tâm đến chúng.
Chịu sự tác động của biến độc lập
phí quảng cáo, địa điểm trưng bày, giá cả, sản phẩm, lương nhân viên…
Ký hiệu là O
Làm giảm giá trị của thực nghiệm Đối thủ cạnh tranh tăng giá ảnh hưởng đến việc đo lường hiệu ứng của khuyến mãi
Đơn vị thực nghiệm (test unit)
Là các phần tử mà người nghiên cứu sử dụng để
tiến hành xử lý và cũng từ chúng nhà nghiên cứu
đo lường hiệu ứng của xử lý (treatment). Đơn vị thực nghiệm được chia thành 2 nhóm:
Nhóm thưc nghiệm (EG) Experiment Group Đo lường mối quan hệ nhân quả của các biến
Nhóm kiểm soát (CG) Control Group Dùng để kiểm soát hiệu ứng của biến ngoại lai
Tình huống của Dell
Tình huống: Nghệ thuật trên Laptop củaDell
Tình huống của Dell
Tác động của việc trang trí nghệ thuật bên
ngoài lên ý định mua hàng của người
tiêu dùng là gì?
Quan hệ nhân quả được xác định:
Nắp được thiết kế nghệ thuật Ý
định mua hàng
Tình huống của Dell
Biến độc lập là những biến được điều khiển bởi
người thực nghiệm và những tác động của người
này được đo lường và so sánh.
Mẫu cơ bản với nắp được thiết kế
Mẫu cơ bản
Tình huống của Dell
Những biến phụ thuộc là những biến đo
lường hiệu ứng của những biến phụ thuộc lên
Nắp được thiết kế nghệ thuật Ý định mua hàng
đơn vị thực nghiệm
Trường hợp của Dell
Các biến ngoại lai là những biến khác hơn là
những biến phụ thuộc mà có thể cũng ảnh hưởng
Một danh sách của những biến ngoại lại: --- Giá --- Đặc tính --- Phần mềm được cài đặt trước --- Mục đích sử dụng --- Giới tính --- Tâm trạng
đến hồi đáp của đơn vị thưc nghiệm units.
Thiết kế thực nghiệm (Experimental Design)
Là một quá trình để tạo ra bối cảnh thực nghiệm sao cho một sự thay đổi trong biến phụ thuộc có thể được quy chủ yếu cho sự thay đổi trong biến độc lập.
Những biểu tượng của thiết kế thực nghiệm:
Sự đo lường của một biến phụ thuộc
O
Sự điều khiển, hoặc thay đổi của một biến độc lập
X
Lựa chọn chủ thể ngẫu nhiên để làm EG và CG
R
E
Tác động của thực nghiệm, sự thay đổi trong biến phụ thuộc nhờ vào biến độc lập
Thiết kế thực nghiệm
Thiết kế Chỉ - sau (After – only design) 1 nhóm, thiết kế Trước – Sau (One group,
Before-After Design)
Chỉ - sau với nhóm kiểm soát (Afer-Only with
Control Group)
Trước – Sau với nhóm kiểm soát (Before-After
with Control Group)
Thiết kế thực nghiệm – Thiết kế chỉ - sau
X O1
Thay đổi biến độc lập và sau 1 khoảng thời gian nhất định sẽ
tiến hành đo lường biến phụ thuộc
X: sự thay đổi của biến độc lập Khoảng cách giữa X và O thể hiện khoảng thời gian đã qua O1: thể hiện số đo kiểm định sau của biến phụ thuộc (Doanh
số).
Nhược điểm: không đo lường được đúng đòi hỏi của chúng ta
về thiết kế nghiên cứu thực nghiệm thực thụ.
Thiết kế thực nghiệm Thiết kế Một nhóm, thiết kế trước - sau
O1 X
O2
Đầu tiên, đo lường biến phụ thuộc Sau đó, thay đổi biến phụ thuộc Cuối cùng, lấy số đo lần thứ hai cho biến phụ thuộc E = O2 – O1
Thiết kế thực nghiệm Thiết kế chỉ sau với nhóm kiểm soát
EG (R): X O1 O2 CG (R):
Sử dụng nhóm thực nghiệm để đo lường hiệu ứng
xử lý, còn nhóm kiểm soát thì không.
Sự đo lường trên cả hai nhóm được thực hiện chỉ
sau khi xử lý. E= O1 – O2
Thiết kế thực nghiệm Thiết kế Trước – sau với nhóm kiểm soát
EG (R): O1 X O2
CG (R): O3
O4
Sử dụng nhóm thực nghiệm để đo lường hiệu ứng
của xử lý, còn nhóm kiểm soát thì không

