YOMEDIA
Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 19: Việt Bắc (Tiết 2)
Chia sẻ: Truonglongngoc Longngoc
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:14
286
lượt xem
4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 19: Việt Bắc (Tiết 2) được biên soạn nối tiếp tiết 1, giúp các bạn học sinh nắm được nghệ thuật, nội dung của bài thơ Việt Bắc.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 19: Việt Bắc (Tiết 2)
- Tiết 19
VIỆT BẮC
(tiết 2)
- II. RÈN KĨ NĂNG
Đề bài 2:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ấn tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của a/c về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét tính dân tộc đậm đà
trong phong cách thơ Tố Hữu
1. Phân tích đề :
Kiểu bài ?
Vấn đề nghị luận?
Thao tác lập luận?
Phạm vi dẫn chứng?
- 1. Phân tích đề
Kiểu bài: Nghị luận một đoạn thơ.
Vấn đề nghị luận: Bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc
Thao tác lập luận: Phân tích, chứng minh, bình luận, giải thích
Phạm vi dẫn chứng: Trong đoạn trích Việt Bắc, đặc biệt đoạn thơ trong đề bài.
- 2. Lập dàn ý
a. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu, bài thơ "Việt Bắc" và nội dung chính các câu thơ trong
đề bài.
Trích thơ.
b. Thân bài
*Khái quát chung về đoạn thơ
Đoạn trích nằm ở phần đầu bài thơ, tái hiện một Việt Bắc trong tình yêu và nỗi nhớ
của người cán bộ miền xuôi. Đó là khúc ân tình trong bài ca trữ tình, chính trị “Việt
Bắc” đằm thắm vào bậc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.
*Nội dung chính:
* Bức tranh mùa đông ấm áp, lắng dịu.
Cảnh thiên nhiên:
+ "rừng xanh", "hoa chuối đỏ tươi"
> Sắc xanh bao la của r ừng núi điểm những bông hoa chuối đỏ tươi như bó đuốc
sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên ngọn lửa ấm áp, mang lại
ánh sáng hơi ấm cho nơi đây.
Hình ảnh con người:
+ "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" : ánh nắng phản chiếu vào những lưỡi dao
tạo nên vẻ đẹp lấp lánh.
> Trước thiên nhiên bao la của núi rừng, con người trở nên kì vĩ, hùng tráng hơn với
hoạt động phát nương, làm rẫy. Thiên nhiên dường như đang hô ứng để làm bật lên
hình ảnh của con người.
- * Bức tranh mùa xuân rực rỡ, chói chang.
Cảnh thiên nhiên:
+ "mơ nở trắng rừng" : sắc trắng của hoa mơ đặc trưng của núi rừng Tây Bắc vào
mùa xuân.
> Sắc trắng ấy làm bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát tâm hồn con người.
Con người:
+ “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”
> Đôi bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào từng sản phẩm
lao động.
=> Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn, vẻ đẹp của sự
tài nghệ, thuần thục mà cũng hết sức giản dị.
- * Bức tranh mùa hạ rộn ràng, náo nức.
Cảnh thiên nhiên:
+ “rừng phách đổ vàng”
> Màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện
với tiếng ve kêu khiến cho cảnh thêm sinh động, có hồn và tưng bừng hơn.
+ “Ve kêu rừng phách đổ vàng” gợi nhiều liên tưởng: Có thể là màu vàng hòa quyện
với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy sức sống. Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức
rừng phách nở hoa
Hình ảnh con người:
+ “Nhớ cô em gái hái măng một mình”
> Con người vẫn tiếp tục ở trạng thái cần cù lao động, tuy xuất hiện một mình nhưng
lại không gợi cảm giác buồn bã, đơn độc, bởi có sự đồng điệu, hô ứng với thiên nhiên
đang ở độ chín, độ đẹp nhất.
=> Vẻ đẹp của sự cần mẫn, chịu thương chịu khó của con người nơi đây.
- * Bức tranh mùa thu êm ái, ngọt ngào.
Cảnh:
+ "trăng rọi hòa bình": ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình, yên ả
> Ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do chiếu sáng lan tỏa khắp núi rừng Việt
Bắc.
Hình ảnh con người:
+ "tiếng hát ân tình thủy chung" > Con người vẫn say sưa cất tiếng hát, mộc mạc,
chân thành.
=> Hình ảnh con người được khai thác thông qua hình thức sinh hoạt văn hóa đặc
trưng của người dân Việt Bắc đó là lối hát giao duyên, đó là tiếng hát ân tình, thủy
chung.
=> Sự hòa quyện giữa cảnh và người trong bức tranh theo từng mùa đã nói lên nét
đẹp tâm hồn của con người nơi đây.
- *Nghệ thuật đặc sắc:
Thể thơ lục bát thuần dân tộc
Sử dụng kết cấu đối đáp trong văn học dân gian
Ngôn ngữ giản dị
Hình ảnh thơ gần gũi mà tinh tế .
Giọng thơ thiết tha, đậm chất nhạc.
* Nhận xét tính dân tộc đậm đà trong phong cách thơ Tố Hữu
Thơ Tố Hữu nói chung và bài thơ Việt Bắc nói riêng đều đậm đà tính dân tộc cả
trong nội dung và hình thức.
+ Về nội dung, ngợi ca nghĩa tình cách mạng của quân và dân ta trong cuộc kháng
chiến giữ nước. Tố Hữu đã phát huy và ngợi ca những phẩm chất đẹp của con người
kháng chiến nói chung và người việt bắc nói riêng từ đó thấy tâm hồn dân tộc nghèo
khó, vất vả, nhưng đậm sâu nghĩa tình thủy chung với cách mạng, kháng chiến.
+Về hình thức, tác giả đã sử dụng một cách nhuần nhuyễn thể thơ lục bát và kiểu cấu
tứ đối đáp trong ca dao dân ca. Cặp đại từ nhân xưng "tamình" biến đổi linh hoạt...sự
đan xen, hòa quyện ấy đã thể hiện mối đồng cảm sâu sắc của những trái tim Việt Bắc
cùng chung nhịp đập trong thời khắc lịch sử thiêng liêng này.
+ Ngôn từ giàu nhạc điệu, hình ảnh đặc trưng bình dị, gần gũi, giàu sức gợi.
- c. Kết bài
Nhận xét, đánh giá về đoạn thơ.
Liên hệ.
- 3 Viết đoạn văn
? Sắp xếp các câu văn sau thành đoạn mở bài hoàn chỉnh
1. Nhắc đến Tố Hữu ta nhớ ngay tới thi phẩm "Việt Bắc".
2. Tố Hữu là nhà thơ lớn, con chim đầu đàn của nền thơ ca cách mạng
Việt Nam.
3. Đáp lại lời người ở lại, ta sẽ nhận ra nỗi nhớ về thiên nhiên bốn
mùa và vẻ đẹp con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
........ ........
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ấn tình thủy chung.
4. Bài thơ được viết vào tháng 10/ 1954 ngay sau khi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, lúc này các cơ quan trung
ương của Đảng và Chính phủ rời chiếm khu Việt Bắc trở về Hà Nội.
5. Nhân sự kiện chia tay lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác "Việt Bắc"
như một khúc ân tình về cách mạng và kháng chiến.
- b. Kết bài
Thông qua cảm xúc bao trùm là nỗi nhớ,
nhà thơ Tố Hữu đã phác họa thành công bức tranh
tứ bình về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt
Bắc với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông bằng những
hình ảnh đặc trưng rất riêng của Việt Bắc."Việt
Bắc" xứng đáng là kiệt tác của thơ ca kháng chiến
chống Pháp trong nền thơ ca cách mạng Việt
Nam.
- Dặn dò:
Giờ sau: Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng)
Chuẩn bị Đề bài:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể .
Đât Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, nxb Giáo dục 2008, tr.118)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về điểm mới trong
cách cảm nhận Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
Phân công chuẩn bị như sau:
+ Tổ 4 (12 C,12 D) lập dàn ý phần Mở bài, kết bài.
+ Tổ 3 (12C, D) Lập dàn ý về nội dung
+ Tổ 2 (12C, D) lập dàn ý về nghệ thuật)
+ Tổ 1 (12C, D) Lập dàn ý phần nhận xét điểm mới trong cách cảm nhận về
hình tượng đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Bài giảng kết thúc!
Chúc các em ôn tập tốt !
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...