intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 16: Ôn tập phần tập làm văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Ngữ văn 9 bài 16: Ôn tập phần tập làm văn" nhằm giúp các em học sinh nắm được nội dung chính của chương trình tập làm văn học kì 1 lớp 9. Ôn tập và củng cố kiến thức tập làm văn về tự sự, văn thuyết minh, lập đề cương câu hỏi chuẩn bị cho kiểm tra học kì 1. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 16: Ôn tập phần tập làm văn

  1. Tiết 80: ( Tiếp theo) TaiLieu.VN
  2. TIẾT 80: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. LÍ THUYẾT II. LUYỆN TẬP 6. Các nội dung mới của văn bản tự sự so với lớp dưới TaiLieu.VN
  3. H: Các nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 có gì giống và khác nhau so với các nội dung về kiểu văn bản tự sự đã học ở lớp dưới ? TaiLieu.VN
  4. *Giống nhau: Văn bản tự sự phải có - Nhân vật chính và một số nhân vật phụ. - Có cột truyện: Sự việc chính và một số sự việc phụ. *Khác nhau: Lớp 9 mức độ cao hơn: - Kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm. - Kết hợp giữa tự sự với các yếu tố nghị luận. - Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Người kể và vai trò của người kể trong tự sự. TaiLieu.VN
  5. H: Khi gọi tên văn bản người ta căn cứ vào điều gì? TaiLieu.VN
  6. - Nhận diện văn bản: Khi gọi tên một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó. Ví dụ: + Phương thức tái tạo hiện thực bằng cảm xúc chủ quan: Văn bản miêu tả. + Phương thức lập luận: Văn bản nghị luận. + Phương thức tác động vào cảm xúc: Văn bản biểu cảm + Phương thức cung cấp tri thức đối tượng: Văn bản thuyết minh. + Phương thức tái tạo hiện thực bằng nhân vật và cốt truyện: văn bản tự sự TaiLieu.VN
  7. H: Giải thích tại sao trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự? Theo em, liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất hay không? TaiLieu.VN
  8. TIẾT 80: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. LÍ THUYẾT II. LUYỆN TẬP 6. Các nội dung mới của văn bản tự sự so với lớp dưM 7. ớiột văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận nhưng vẫn gọi là văn bản tự sự vì các yếu tố ấy chỉ có tác dụng hỗ trợ cho phương thức chính là tự sự để biểu đạt vấ n đề ................................................................. - Không có văn bản nào chỉ dùng duy nhất một phương 8. Các yếu tố kết hợp với th vănứcbản chính biểu đạt .................................................................... TaiLieu.VN
  9. Đánh dấu x vào ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố khác C¸c yÕu tè kÕt hîp víi v¨n b¶n chÝnh S TT KiÓu v¨n Tù Miªu NghÞ BiÓu Thuy §iÒu b¶n chÝnh sù t¶ luËn c¶m Õt hµnh minh X X X X 1 Tù sù X X X 2 Miªu t¶ X X X 3 NghÞ luËn X X X 4 BiÓu c¶m 5 ThuyÕt minh X X 6 §iÒu hµnh
  10. H: Một số tác phẩm tự sự được học trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, và kết bài. Tại sao bài tập làm văn tự sự của học sinh vẫn phải đủ ba phần đã nêu? TaiLieu.VN
  11. TIẾT 80: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN I. LÍ THUYẾT II. LUYỆN TẬP 9. Bố cục của bài văn tự sự - Bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài là bố cục mang tính quy phạm đối với học sinh khi viết tập làm văn-> Giúp HS bước đầu làm quen với tư duy cấu trúc khi xây dựng văn bản. - Các nhà văn không bị gò ép theo tính cấu trúc nữa, mà điều quan trọng nhất đối với họ chính là vấn đề tài năng và cá tính sáng tạo. TaiLieu.VN
  12. H: Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn có giúp gì trong việc đọc – hiểu các văn bản tác phẩm văn học tương ứng trong SGK Ngữ văn không? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ ? TaiLieu.VN
  13. TIẾT 80: ÔN TẬP TẬP II. LUYỆN TẬP LÀM VĂN 9. Bố cục của bài văn tự sự 10.Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn đã soi sáng thêm rất nhiều cho việc đọc - hiểu văn bản - tác phẩm văn học tương ứng trong SGK Ngữ văn. Ví dụ: Khi học về đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự, các kiến thức về tập làm văn đã giúp cho người học hiểu sâu hơn về các nhân vật trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, Truyện “Làng” của Kim Lân TaiLieu.VN
  14. H: Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc- hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích ví dụ để làm sáng tỏ? TaiLieu.VN
  15. TIẾT 80: ÔN TẬP TẬP II. LUYỆN TẬP LÀM VĂN 11. Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc hiểu văn bản và tiếng Việt tương ứng giúp học sinh học tốt hơn khi làm bài văn kể chuyện. TaiLieu.VN
  16. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Nắm nội dung chính của chương trình TLV học kì I lớp 9 - Ôn tập và củng cố kiến thức tập làm văn về văn tự sự, văn thuyết minh, lập đề cương câu hỏi chuẩn bị cho KT học kì I. Tiết 81+ 82 : Ôn tập phần văn (Xem lại tất cả các văn bản đã học trong HKI: Văn bản nhật dụng, VH trung đại, VH hiện đại về tác giả, tác phẩm, giá trị ND và NT TaiLieu.VN
  17. TaiLieu.VN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2