Bài giảng Tâm lí lứa tuổi nhi đồng (6, 7 – 11, 12 tuổi) sau đây giới thiệu tới các bạn những nội dung về những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lí theo lứa tuổi; một số đặc điểm tâm lí lứa tuổi nhi đồng (nhận thức, trí tuệ; đời sống tình cảm; sự phát triển nhân cách).
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Tâm lí lứa tuổi nhi đồng (6, 7 – 11, 12 tuổi)
- TÂM LÍ LỨA TUỔI NHI ĐỒNG
(6, 7 – 11, 12 tuổi)
- Giai đoạn lứa tuổi Hoạt động chủ đạo
Tuổi sơ sinh (0 02 tháng) Tuổi “ăn ngủ” phối hợp với
phản xạ
Tuổi hài nhi (02 12 tháng) Giao tiếp cảm xúc trực tiếp
Tuổi vườn trẻ (1 3 tuổi) Hoạt động với đồ vật
Mẫu giáo (3 6 tuổi) Vui chơi (đóng vai)
Nhi đồng (6 11, 12 tuổi) Học tập
Thiếu niên (11, 12 15, 16 tuổi) Học tập và giao lưu
Đầu thanh niên (15, 16 18, 19 Hướng nghiệp
tuổi)
Thanh niên, trưởng thành, trung Lao động
niên (20 60 tuổi)
Tuổi già (trên 60 tuổi) Nghỉ ngơi
- LOGIC TÌM HIỂU TÂM LÍ LỨA TUỔI
1. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm
lí theo lứa tuổi:
Đặc điểm phát triển cơ thể
Yếu tố xã hội: gia đình nhà trường xã hội
Hoạt động: học tập, lao động, vui chơi, xã hội
và hoạt động chủ đạo
2. Đặc điểm phát triển tâm lí
Hoạt động nhận thức, trí tuệ
Đời sống tình cảm
Sự phát triển nhân cách
- 1. Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát
triển tâm lí
2. Một số đặc điểm tâm lí lứa tuổi nhi đồng
- 1. Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát
triển tâm lí
1.1. Những điều kiện về giải phẫu sinh lí
Chiều cao và trọng lượng:
+ Từ 6 8 tuổi: thời kỳ kéo dài lần 1.
+ Từ 8 12 tuổi: thời kỳ tròn ngang lần 2.
Hệ xương:
+ Mềm và dẻo.
+ Phải quan tâm đến tư thế đi, đứng, ngồi, chạy
nhảy để tránh cong vẹo cột sống, gù xương
của trẻ.
- Hệ cơ:
+ Cơ lưng còn yếu: các em không thể giữ lâu dài
ở một tư thế cố định.
+ Hình thành tư thế đúng là rất quan trọng.
- Hệ tuần hoàn:
+ Mạch máu tương đối mở rộng, tạo điều kiện
cho máu tuần hoàn thuận lợi (gấp đôi người
lớn).
+ Là điều kiện quan trọng cho năng lực làm việc
của não, hoạt động nói chung (hiếu động).
- Hệ hô hấp: chuyển từ kiểu thở bụng sang thở
ngực.
Hệ thần kinh:
+ Chưa phát triển hoàn thiện.
+ Quá trình hưng phấn lớn hơn ức chế, khả năng
tự kiềm chế yếu (xúc cảm): dễ khóc, dễ cười,
dễ giận nhưng cũng dễ làm lành.
+ Hệ thống tín hiệu 1 > 2: các em dễ tiếp thu cái
cụ thể, có màu sắc đẹp mắt, hình thù khác
thường.
- 1.2. Hoạt động chủ đạo: Vui chơi Học tập
- Hoạt động học tập đòi hỏi phải có trình độ phát
triển trí tuệ, năng lực, ý chí nhất định (tâm lí
sẵn sàng đi học).
Những khó khăn trong hoạt động học tập:
+ Hoạt động học tập mang tính chất mới mẻ đối
với trẻ, phải dậy sớm, đến trường đúng giờ,
phải làm bài tập đúng hạn,...
+ Mối quan hệ mới của các em với thầy cô, bạn,
bè, tập thể lớp, các em lo ngại, rụt rè, thậm chí
sợ sệt trước mọi người.
+ Nhiệm vụ học tập làm trẻ mệt mỏi, uể oải.
Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi học: thích ứng môi
trường xã hội mới và đòi hỏi của chính hoạt
động học tập.
- 2. Một số đặc điểm tâm lí lứa tuổi nhi đồng
2.1. Nhận thức
Cảm giác, tri giác phát triển phức tạp và hoàn
thiện.
Tri giác không chủ định là chủ yếu, bị quy định
bởi những đặc điểm của chính đối tượng, chưa
có khả năng xem xét đối tượng một cách chi
tiết và tỉ mỉ (sự tập trung chú ý).
Chưa có năng lực tập trung chú ý lâu dài.
Trí nhớ máy móc, cụ thể tốt.
Tư duy trực quan hình ảnh, hành động là chủ
yếu.
- Tưởng tưởng: bay bổng, phóng khoáng và chưa
bị hạn chế bởi những hình ảnh hiện thực trực
quan, mặc dù nó dựa trên những hình ảnh trực
quan và vốn kinh nghiệm. Cụ thể:
+ Dựa vào đồ vật và hình ảnh cụ thể.
+ Chiều hướng cơ bản là đi từ sự chưa đúng
đắn, đầy đủ sang đúng đắn, đầy đủ trên cơ sở
tri thức ngày càng phù hợp hơn với hiện thực
khách quan.
> Phải hướng sự tưởng tượng gần với hiện thực,
thực tế, tránh sự mơ tưởng viễn vong phản tác
dụng giáo dục.
- 2.2. Tình cảm
2.2.1. Đặc điểm chung
Đối tượng gây xúc cảm cho lứa tuổi nhi đồng
chủ yếu là những sự vật, hiện tượng, hình ảnh,
… cụ thể, sinh động và trực tiếp.
- Các em lứa tuổi nhi đồng dễ xúc cảm (giàu xúc
cảm), hay xúc động và khó kiềm chế xúc cảm
của mình.
Các em lứa tuổi nhi đồng chưa ý thức đầy đủ
tình cảm của mình và sự hiểu biết tình cảm
của người khác còn bị hạn chế.
Tình cảm lứa tuổi nhi đồng còn chưa bền vững.
- 2.2.2. Tình cảm cấp cao
* Tình cảm đạo đức:
Tình cảm đối với những người thân trong gia
đình trở thành động cơ của một số hoạt động.
Tình bạn: đồng cảm, cảm thông.
Tập thể:
+ Nảy sinh ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ.
+ Nảy nở khuynh hướng giúp đỡ trong hoạt
động cùng nhau, có sự nỗ lực khắc phục khó
khăn.
+ Tính tự kiềm chế và tự giác được tăng cường.
- + Tự hào vì được tập thể phân công, kết nạp
Đội,…
+ Biết điều khiển, che dấu tâm trạng của mình
khi cần thiết.
* Tình cảm trí tuệ: bắt đầu xuất hiện sự say mê.
* Tình cảm thẩm mỹ: hình thức của cái đẹp.
* Tình cảm mang tính chất thế giới quan: chưa
xuất hiện > mục đích của Đội là 5 điều Bác
Hồ dạy.
- 2.3. Sự hình thành nhân cách của tuổi nhi
đồng
Hoạt động học tập:
+ Tính chủ định đối với
mọi hành vi được
hình thành và phát
triển: chuẩn mực
đạo đức và quy tắc
hành vi.
+ Trẻ đã xác lập được
mối quan hệ với
người lớn, giáo viên
và các bạn cùng tuổi
(tự đánh giá).
- Hoạt động vui chơi:
+ Vui chơi là một nhu cầu lớn của tuổi nhi đồng,
vẫn còn ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển
toàn diện ở các em.
+ Trò chơi giúp phát triển mạnh về thể lực, về sự
nhanh nhẹn, tháo vát, các phẩm chất ý chí, các
năng khiếu, năng lực,…
+ Việc tổ chức vui chơi cho các em cần được
quan tâm đúng mức và đúng yêu cầu phát triển
của các em. Nếu không sẽ dẫn đến tình trạng
các em nghịch ngợm, phá phách hoặc chơi
những trò chơi kém bổ ích, phản tác dụng giáo
dục.
- Hoạt động lao động:
+ Hoạt động lao động rất có ý nghĩa đối với sự
phát triển toàn diện nhân cách.
+ Hình thành kỹ năng vạch kế hoạch;
+ Các em có thể giúp đỡ được gia đình, tập thể
và tự phục vụ bản thân.
+ Giá trị của lao động.
- Hoạt động xã hội (tập thể, Đội):
+ Ý thức tổ chức kỷ luật.
+ Phát triển tính tự lập, tự quản, tình cảm trách
nhiệm, mối quan tâm, đồng cảm với người
khác, kỹ năng giao tiếp,…