intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Truy xuất nguồn gốc - Thách thức và sự cần thiết phải thực hiện truy xuất nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

302
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nọi dung của bài giảng này được trình bày trong 3 phần, trong đó phần 1 trình bày sự cần thiết phải truy xuất nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam, phần 2 nêu ra định hướng về hệ thống truy xuất sản phẩm thủy sản Việt Nam, và phần 3 là tình hình thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Truy xuất nguồn gốc - Thách thức và sự cần thiết phải thực hiện truy xuất nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam

  1. TRUY XUẤT NGUỒN GỐC - THÁCH THỨC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN Tháng 12.2009 1
  2. Nội dung Phần 1: o Sự cần thiết phải thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản tại Việt Nam Phần 2: o Định hướng về Hệ thống truy xuất sản phẩm thủy sản Việt Nam Phần 3: o Tình hình thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản tại Việt Nam 2
  3. Phần 1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM 3
  4. Khái niệm về truy xuất nguồn gốc “Khả năng truy tìm xuyên suốt quá trình sản xuất, chế biến và phân phối theo thực phẩm, thức ăn cho động vật hoặc các chất dự kiến sử dụng, hoặc có khả năng hợp thành sản phẩm thực phẩm, thức ăn cho động vật” Quy định 178/2002/EC 4
  5. Lý do phải thực hiện truy xuất sản phẩm Những sự cố về nhiễm Dioxin xảy ra tại Bỉ, bò điên tại Anh, dư lượng kháng sinh trong thủy sản ở châu Á và Nam Mỹ, sự lo ngại về khủng bố sinh học qua thực phẩm, dịch bệnh... những năm vừa qua dẫn đến: 1. Người tiêu dùng: lo ngại về ATTP và sử dụng quyền được sử dụng sản phẩm an toàn và có thông tin nguồn gốc sản phẩm rõ ràng. 2. Cơ quan thẩm quyền các nước nhập khẩu thực phẩm: * Quy định những yêu cầu và biện pháp kiểm soát thực phẩm nghiêm ngặt hơn để bảo đảm an toàn thực phẩm. * Yêu cầu thực hiện truy xuất và triệu hồi được nguồn gốc sản phẩm không an toàn. * Không cho phép nhập khẩu sản phẩm không an toàn, thậm chí hủy bỏ khi nhập khẩu. 3. Các nước xuất khẩu thực phẩm: đáp ứng để vượt qua rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu và đáp ứng yêu cầu về ATTP của người tiêu dùng trong nước. 5
  6. Yêu cầu của thị trường nhập khẩu 6
  7. Một số ví dụ về Rào cản kỹ thuật trong thương mại (Technical Barrier to Trade) trong thủy sản ở Việt Nam: Năm Nội dung Nước áp đặt 1994 Không nhập khẩu thủy sản của những nước chưa Tất cả các nước EU đáp ứng 3 điều kiện tương đương. 1997 Không nhập khẩu thuỷ sản của những doanh nghiệp Mỹ chưa áp dụng HACCP theo quy định của luật thực phẩm Hoa Kỳ. 2001 Không nhập khẩu thủy sản nếu chưa đáp ứng các Canada, Na uy, quy định về ATTP của nước nhập khẩu. Singapo, Thái lan, Trung Quốc, Đài Loan 2001 Huỷ hoặc trả hàng, đưa tên doanh nghiệp và quốc EU, Mỹ , Canada, gia có lô hàng thủy sản bị phát hiện nhiễm kháng Nauy, Thuỵ Sĩ, Hàn sinh cấm lên mạng cảnh báo. Quốc, Singapo 2003 Không nhập khẩu SP của những doanh nghiệp Mỹ không cung cấp hồ sơ từng lô hàng phục vụ việc chống khủng bố sinh học qua thực phẩm. Từ Yêu cầu các lô hàng xuất khẩu phải có khả năng EU, Hàn Quốc, Trung 2005 truy xuất nguồn gốc khi gặp sự cố về chất lượng Quốc, Nhật, Canada, Nga, Singapore… 7
  8. Tóm tắt tình hình thực hiện truy xuất nguồn gốc ở các thị trường nhập khẩu thủy sản 1. Hàn Quốc: Quy chế về ghi nhãn xuất xứ có hiệu lực từ 1/7/1991 (sửa đổi ngày 1/9/2004). Tuy chưa chính thức áp dụng với nước xuất khẩu và nhà xuất khẩu nhưng một số nhà nhập khẩu hiện vẫn yêu cầu nhà xuất khẩu thực hiện theo quy định. 2. Mỹ: áp dụng Luật khủng bố sinh học từ 12.12.2002 (giai đoạn chuyển tiếp 8 tháng): „ DN xuất khẩu TP vào Mỹ phải đăng ký với FDA để được cấp mã số „ Phải thông báo thời điểm hàng cập bến vào Mỹ tối thiểu 4h trước khi hàng đến 3. EU bắt buộc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các nước thành viên từ ngày 1/1/2005. 4. Quy định 1005/2008/EC - hiệu lực từ 1/1/2010: yêu cầu về các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và loại trừ các hoạt động khai thác thủy sản trái phép, không báo cáo và không đúng quy định. 5. Nhiều số nước đang triển khai thiết lập và thực hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, áp đặt đối với sản phẩm nhập khẩu. 8
  9. Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc của EU • Qui định của EU số 178/2002/EC (điều 18) yêu cầu: -Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải được thiết lập ở tất cả các giai đoạn của chuỗi quá trình sản xuất thực phẩm (đánh bắt, sản xuất giống, sản xuất thức ăn, đầm nuôi thủy sản, đại lý nguyên liệu, cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến thủy sản, cơ sở bán lẻ). -Tại tất cả các giai đoạn phải thiết lập hệ thống/thủ tục để xác định và lưu trữ thông tin về sản xuất sản phẩm (nhập vào và bán ra) theo yêu cầu cụ thể của cơ quan thẩm quyền. - Hàng hóa đưa ra thị trường phải được dán nhãn bằng phương thức thích hợp để truy xuất được nguồn gốc (phù hợp với thủ tục đã qui định). - Bắt buộc áp dụng đối với các quốc gia thành viên EU từ 1.1.2005 9
  10. Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc của Việt Nam „ Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008: Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ sở được kiểm tra Mục g, Khoản 1: Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại Cơ sở đảm bảo nguyên tắc “một bước trước, một bước sau”; 10
  11. Thông tin cần lưu giữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc (theo Hướng dẫn thực hiện Quy định178/2002/EC) Tất cả thông tin có liên quan đến sản xuất sản phẩm cần được lưu giữ theo 2 cấp độ: „ Thông tin cấp 1 (bắt buộc phải có theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền trong mọi trường hợp và phải cung cấp ngay lập tức khi được yêu cầu): „ Tên, địa chỉ người cung cấp sản phẩm „ Tên, địa chỉ người mua sản phẩm „ Chất lượng sản phẩm được cung cấp, trao đổi „ Ngày phân phối, tiếp nhận sản phẩm „ Thông tin cấp 2 (khuyến cáo): „ Khối lượng, thể tích hàng hóa „ Mã số lô/mẻ sản phẩm (nếu có) „ Các thông tin liên quan khác của sản phẩm (đóng gói sơ bộ, sơ chế/tinh chế,...) 11
  12. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc: Đối với các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc có thể làm tăng chi phí, nhưng lợi ích thu lại cũng không nhỏ. Hệ thống truy xuất nguồn gốc có thể phục vụ cùng lúc nhiều mục đích và có thể đem lại nhiều lợi ích như sau: „ Nhờ hệ thống truy xuất nguồn gốc mà doanh nghiệp có thể quản lý tốt chất lượng sản phẩm, từ khâu nuôi trồng, chế biến cho đến quá trình vận chuyển và phân phối. „ Dễ dàng phát hiện và xử lý nếu có sự cố xảy ra: doanh nghiệp có thể biết ngay sự cố phát sinh ở khâu nào và từ đó có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời cải tiến hệ thống để phòng tránh sự cố tương tự trong tương lai. „ Đảm bảo sự thu hồi nhanh chóng sản phẩm, vì vậy bảo vệ được người tiêu dùng. „ Giảm thiểu tác động của việc thu hồi sản phẩm bằng cách giới hạn phạm vi sản phẩm có liên quan. „ Giúp khách hàng tin tưởng hơn vào chất lượng và an toàn vệ sinh đối với sản phẩm của Doanh nghiệp, qua đó nâng cao uy tín trên thương trường. 12
  13. Khó khăn khi thực hiện truy xuất nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam Là một quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản lớn (đứng thứ 7 trên thế giới), Việt nam cũng không nằm ngoài các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc nhằm đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập trong giai đoạn hiện nay cũng như yêu cầu bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng trong nước Khó khăn: - Văn bản pháp lý chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ. -Hoạt động mới, thiếu kiến thức và kinh nghiệm. -Nền sản xuất nhỏ, trình độ sản xuất và trình độ dân trí thấp. -Hệ thống cung cấp nguyên liệu phải qua nhiều đầu mối (nậu, vựa,...), thông tin có khả năng truy xuất bị mất sau khi qua hệ thống phân phôi. -Thông tin tại từng công đoạn trong chuỗi sản xuất, lưu thông, phân phối thủy sản chưa được ghi nhận đúng mức, chưa mang tính kết nối liên tục dẫn đến chưa có khả năng truy xuất sản phẩm đầy đủ và chính xác. ) Đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của tất cả các công đoạn trong chuỗi sản xuất thủy sản với phương pháp thực hiện thống nhất trên cơ sở pháp lý phù hợp. 13
  14. Phần 2 Định hướng về Hệ thống truy xuất sản phẩm thủy sản Việt Nam 14
  15. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC 15
  16. Thống nhất phương pháp luận về Truy xuất nguồn gốc: MỘT BƯỚC TRƯỚC – MỘT BƯỚC SAU (ONE STEP BACK – ONE STEP FORWARD) 16
  17. ĐỊNH DẠNG THÔNG TIN TRUY XUẤT „ Thông tin gốc: tên, địa chỉ người bán/mua, khối lượng (kg), thể tích (lít),... „ Thông tin đã được mã hóa: chuyển thông tin gốc thành mã số để dễ nhận diện và phân định thông tin 17
  18. Phương thức trao đổi thông tin truy xuất „ Bằng văn bản (biểu, bảng,...) „ Điện tử, viễn thông: tin nhắn (qua DTDĐ), e.mail, Internet... „ Mạng nội bộ 18
  19. Không có quy định bắt buộc trong việc sử dụng định dạng thông tin cũng như phương thức trao đổi thông tin truy xuất Các cơ sở sản xuất chủ động quyết định phương thức lưu giữ và trao đổi thông tin Nhằm Đáp ứng yêu cầu của cơ quan thẩm quyền về thông tin cần truy xuất 19
  20. Các phương pháp truy xuất nguồn gốc thường dùng „ Sử dụng hồ sơ ghi chép „ Thông tin gốc không mã hóa „ Thông tin được mã hóa „ Sử dụng mã số mã vạch „ Mã hóa theo chuẩn quốc tế „ Mã số đơn nhất trên phạm vi toàn cầu, không có sự trùng lặp, nhầm lẫn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2