intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập hệ Thống Thông Tin

Chia sẻ: Dsads Dsadsa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

432
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ERP là viết tắt của từ tiếng Anh “Enterprise Resource Planning”, có nghĩa là “Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”. Có thể nói một cách đơn giản hơn, ERP chính là Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. DN có thể đã xem thuyết trình một số giải pháp ERP trong và ngoài nước, nhưng phần lớn thời gian ít ỏi này được công ty phần mềm sử dụng để giới thiệu về những “thế mạnh” của giải pháp mà họ sẽ cung cấp. DN thậm chí còn chưa hiểu được đúng “thế nào là ERP” nên phần lớn không hiểu được...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập hệ Thống Thông Tin

  1. Bài tập nhóm 1 Mục lục Trang Câu hỏi : Có phải tất cả các phần mềm ERP đều là phần mềm có bản quy ền mà các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để đầu tư hệ thống thông tin ERP hay không ? I. Giới thiệu……………………………………………………………………………………… 2 1. ERP là gì? …………………………………………………………………………………………………………… 2 2. Những ưu điểm nổi bật của ERP ……………………………………………………………………………………. 3. Tại sao giá cả các hệ thống phần mềm ERP cao?........................................................................................................ 4 Tại sao ứng dụng ERP ở Việt Nam chưa phổ biến?..................................................................................................... 4 4.
  2. Bài tập nhóm 2 Câu hỏi : Có phải tất cả các phần mềm ERP đều là phần mềm có bản quyền mà các doanh nghi ệp ph ải bỏ tiền ra để đầu tư hệ thống thông tin ERP hay không ? II. Giới thiệu. Thời gian gần đây trong giới CNTT và các doanh nghiệp xu ất hi ện m ột thuật ng ữ khá ph ổ bi ến, đó là ERP. Có thể ai cũng có một số khái niệm căn bản về ERP là Enterprise Resource Planning ,nhưng hầu như đó chỉ là khái niệm mơ hồ. Vậy chính xác ERP là gì? Thuật ngữ “ERP” đã và đang thâm nhập vào đ ời s ống doanh nghi ệp (DN) nhưng vẫn còn rất nhiều người hiểu mơ hồ về nó. Từ th ực ti ễn c ủa m ột ng ười làm t ư v ấn v ề CNTT, tác giả đã ghi và giải đáp một số điểm băn khoăn mà khách hàng th ường đặt ra. 1. ERP là gì? ERP là viết tắt của từ tiếng Anh “Enterprise Resource Planning”, có nghĩa là “H ệ th ống ho ạch đ ịnh nguồn lực doanh nghiệp”. Có thể nói một cách đ ơn gi ản h ơn, ERP chính là H ệ th ống thông tin qu ản lý doanh nghiệp. DN có thể đã xem thuyết trình một s ố giải pháp ERP trong và ngoài n ước, nh ưng ph ần l ớn th ời gian ít ỏi này được công ty phần mềm sử dụng để giới thi ệu về nh ững “th ế m ạnh” c ủa gi ải pháp mà h ọ s ẽ cung cấp. DN thậm chí còn chưa hiểu được đúng “th ế nào là ERP” nên ph ần l ớn không hi ểu đ ược h ết những gì mà nhà cung cấp muốn thuyết trình. Vậy ERP là gì? T ại sao ERP l ại có ý nghĩa đ ối v ới DN t ới mức DN phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua ERP? Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ERP, ở đây tôi s ẽ nêu ra theo cách đ ơn gi ản nh ất đ ể chúng ta có thể hình dung 1 cách đầy đủ nhất về ERP. ERP được định nghĩa là một hệ thống ứng dụng đa phân hệ” (Multi Module Software Application) giúp t ổ chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và điều hành tác nghiệp.Bản chất ERP là một hệ thống tích hợp các phần mềm (PM) trên máy tính tự động hoá các tác nghi ệp c ủa đ ội ngũ nhân viên c ủa DN nh ằm m ục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn di ện c ủa DN. Nói cách khác, ERP là PM ph ục v ụ tin học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “d ễ hi ểu” v ề khái ni ệm ERP. Trên th ực t ế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong ph ạm vi hoạch đ ịnh ngu ồn l ực, các ngu ồn l ực bao g ồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài l ực (tài chính). Kh ối l ượng công vi ệc trong ho ạch định và sử dụng các nguồn lực của DN chiếm phần lớn trong toàn b ộ ho ạt đ ộng c ủa DN nên ERP là h ệ thống PM rất lớn. Rất nhiều các giải pháp ERP chỉ th ực hi ện các ch ức năng theo đúng ph ạm vi này. Tuy nhiên trên thực tế, khái niệm ERP đã được m ở rộng rất nhi ều trong nhi ều gi ải pháp ERP ngo ại và n ội. Ví dụ module CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng) cũng đ ược tích h ợp trong r ất nhi ều gi ải pháp ERP quốc tế mặc dù CRM là khái niệm khác so với ERP. Xét về các quy trình ho ạt đ ộng c ủa DN thì CRM
  3. Bài tập nhóm 3 quản lý khâu đầu tiên trong quy trình hoạt đ ộng s ản xuất kinh doanh chính c ủa DN. Đó là công vi ệc xây dựng hệ thống khách hàng để tạo ra kết quả - các h ợp đ ồng bán hàng và đây là đi ểm xu ất phát c ủa t ất c ả các hoạt động tiếp theo của DN (mua hàng, sản xuất...) nên nếu module này đ ược tích h ợp trong ph ạm vi hệ thống ERP thì cũng là điều dễ hiểu. Thực tế thì nhu c ầu quản lý c ủa các DN “vô cùng phong phú” và không chỉ giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực. Ví dụ: Các công ty c ổ ph ần có nhu c ầu rất l ớn về module PM “Quản lý cổ phần và cổ đông” và module này có m ối quan h ệ ch ặt ch ẽ v ới module k ế toán nhưng không nằm trong khái niệm ERP. Nếu chúng ta hiểu ERP trên khía c ạnh PM qu ản lý “t ổng th ể” DN thì module này cũng nên được tích hợp vào thành phần của hệ thống ERP. Tóm lại bạn chỉ nên hiểu khái niệm ERP một cách đ ơn gi ản nh ất: ERP là PM qu ản lý t ổng th ể DN, trong đó phần hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những gì quan trọng nh ất trong ho ạt đ ộng c ủa DN đ ều được ERP quản lý, và với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi DN thì kiến trúc module hay ch ức năng c ủa h ệ thống ERP có thể rất khác nhau. Khác biệt cơ bản của ERP so với việc duy trì nhiều PM quản lý rời rạc Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với cách áp d ụng nhi ều PM qu ản lý r ời r ạc khác (như PM kế toán, quản lý nhân sự, quản lý bảo hành...) là tính tích h ợp. ERP ch ỉ là m ột PM duy nh ất và các module của nó thực hiện các chức năng tương t ự nh ư các PM qu ản lý r ời r ạc, nh ưng các module này còn làm được nhiều hơn thế trong môi trường tích h ợp. Tính tích h ợp c ủa h ệ th ống ERP đ ược g ọi là tính “tổng thể hữu cơ” do các module có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh ư các b ộ ph ận trong c ơ th ể chúng ta. Vì sự khác biệt cơ bản này mà cách tiếp cận xây dựng h ệ th ống ERP c ủa các công ty PM và cách hi ểu về PM ERP của chúng ta cũng khác đi so với cách hi ểu về PM thông th ường. ERP là PM mô ph ỏng và quản lý các hoạt động của DN theo quy trình. Cách tổ chức nhân sự theo phòng, ban của tất cả các DN hiện nay là cách t ổ ch ức nhân s ự theo t ừng nhóm mà DN cho là tốt nhất để có thể dễ dàng tác nghi ệp và qu ản lý, ph ục v ụ m ục tiêu hoàn thành các nhi ệm vụ sản xuất kinh doanh của DN. Cách tổ chức theo phòng, ban này cũng r ất khác nhau tùy t ừng DN, k ể c ả với các DN hoạt động trong cùng ngành nghề. Khái ni ệm “quy trình” trong ho ạt đ ộng c ủa DN đ ược hi ểu như sau: nếu cơ cấu tổ chức theo phòng ban của DN được thể hi ện theo chi ều d ọc thì các b ước c ủa quy trình lại được tổ chức theo chiều ngang. Một quy trình hoạt đ ộng c ủa DN bao g ồm nhi ều b ước, m ỗi b ước thực hiện một chức năng nào đó, mỗi bước có hệ th ống thông tin ho ặc d ữ li ệu đ ầu vào và có k ết qu ả là hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu ra. Thông tin đầu vào c ủa b ước này là thông tin đ ầu ra c ủa b ước trước; thông tin đầu ra của bước này cũng là thông tin đ ầu vào c ủa b ước k ế ti ếp... M ột đi ều d ễ nh ận ra là một quy trình hoạt động của DN, đặc biệt là các quy trình chính có th ể liên quan đ ến nhi ều phòng, ban c ủa DN, tức là để cho quy trình hoạt động đến các bước sau cùng thì c ần có s ự tham gia v ề nhân s ự t ừ nhi ều phòng, ban. Các PM quản lý rời rạc thường phục vụ cho hoạt động của một phòng, ban c ụ th ể (nh ư phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng nhân sự...) và nh ư m ột “ ốc đ ảo” đ ối v ới các PM c ủa phòng ban khác. Việc chuyển thông tin từ phòng, ban này sang phòng, ban khác đ ược th ực hi ện m ột cách th ủ công (chuy ển văn bản, copy file...) với năng suất thấp và không có tính ki ểm soát. Các module c ủa ERP cũng ph ục v ụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế, nó giải quyết mối quan h ệ gi ữa các phòng, ban khi mô ph ỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên theo quy trình. Thông tin đ ược luân chuy ển t ự đ ộng gi ữa các b ước c ủa quy trình và được kiểm soát chặt chẽ. Các báo cáo trên PM ERP có th ể l ấy thông tin t ừ nhi ều b ước trong quy
  4. Bài tập nhóm 4 trình và thậm chí từ nhiều quy trình khác nhau. Cách làm này t ạo ra năng su ất lao đ ộng và hi ệu qu ả qu ản lý thông tin rất cao cho DN. Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, bạn s ẽ th ấy rõ nét nh ất v ề các quy trình. V ới m ỗi DN, các quy trình được phân thành các quy trình s ản xuất kinh doanh chính và các quy trình ph ụ tr ợ. Các quy trình sản xuất kinh doanh chính là đ ối t ượng đ ầu tiên đ ược mô ph ỏng trên h ệ th ống ERP. M ột đi ều cần nói là rất nhiều DN VN, cho dù đã hoạt đ ộng nhi ều năm, nh ưng v ẫn không có các tài li ệu v ề các quy trình hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ đ ược xây d ựng d ưới s ự giúp đ ỡ c ủa các công ty t ư v ấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 2. Những ưu điểm nổi bật của ERP ERP là một giải pháp tích hợp các ứng dụng CNTT nhằm giúp cho doanh nghiệp quản lý các nguồn lực của mình một cách hiệu quả, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho việc quản lý điều hành doanh nghiệp. ERP cung cấp các giải pháp từ quản lý tài chính - kế toán, quản lý vật tư, trang thiết bị, quản lý nhân sự đến việc quản lý sản xuất, kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp Ứng dụng giải pháp ERP có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực, đối với nhiều đối tượng khác nhau Đối với bản thân doanh nghiệp - Chuẩn hóa quy trình quản lý doanh nghiệp, áp dụng công cụ CNTT trong quản lý giúp các doanh nghiệp chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, đưa các quy trình đó vào sản xuất – kinh doanh. - Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, song song với các yếu tố nêu trên việc cung cấp và sử dụng thông tin kịp thời, chính xác là một trong các yếu tố quan trọng trong nền kinh tế đầy cạnh tranh hiện nay. - Tạo khả năng hòa nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hóa kinh tế hiện nay. - Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong con mắt các đối tác làm ăn, trong con mắt các nhà đầu tư. Việc ứng dụng CNTT, các giải pháp ERP chuẩn thế giới, cung cấp các thông tin tài chính rõ ràng luôn tạo niềm tin cho các đối tác nước ngoài/trong nước trong việc hợp tác làm ăn, các nhà đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp. - Tạo tiền đề và nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng. Việc sử dụng các thành tựu CNTT trong quản lý giúp các doanh nghiệp tăng khả năng thích nghi với thị trường, sẵn sàng mở rộng các loại hình dịch vụ cho khách hàng, tăng khả năng tiếp cận với thị trường và khách hàng. Đối với nhà quản lý - Tăng cường khả năng quản lý, giám sát, điều hành doanh nghiệp, sử dụng các công cụ hiện đại, mở rộng khả năng truy cập thông tin giúp cho các nhà quản lý thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng. - Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giảm giá thành. - Sử dụng tối ưu nguồn lực bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực trong sản xuất kinh doanh.
  5. Bài tập nhóm 5 - Giải quyết bài toán Spend less – Know more – Get more. Giải quyết vấn đề tăng hiệu quả doanh nghiệp với chi phí ít nhất và khối lượng công việc phải thực hiện ít nhất. Đối với các nhà phân tích - nhân viên - Phân tích đánh giá thông tin chính xác, kịp thời thông qua hệ thống các giải pháp lưu trữ thông tin, hỗ trợ thông tin, ra quyết định vv... - Thực hiện các tác nghiệp theo quy trình thống nhất và chuẩn hóa. - Giảm thiểu khối lượng công việc giấy tờ, tăng năng suất lao động. - Nâng cao tính kỷ luật, tạo thói quen làm việc theo quy trình, chuẩn tắc trong công việc. - Tăng cường khả năng làm việc nhóm, mỗi cá nhân trong một quy trình công việc, theo phân công và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân trong công việc là rất cần thiết. 3.Tại sao giá cả các hệ thống phần mềm ERP cao? Trào lưu triển khai ERP của các DN có thể sẽ thực s ự đ ược bắt đ ầu trong năm 2007, khi VN đã chính thức gia nhập WTO. DN nào dũng cảm đi tiên phong sẽ có l ợi th ế c ạnh tranh so v ới đ ối th ủ và dù có thành công hay không thì đổi lại DN cũng sẽ có đ ược kinh nghi ệm c ần thi ết. Đi ều c ần suy nghĩ là các DN ch ậm chân hơn rất có thể sẽ phải trả giá cho sự chậm trễ này. Đối với các công ty phần mềm, việc xây dựng hệ thống ERP khó h ơn rất nhiều so v ới các PM đ ơn l ẻ. Giá trị lớn nhất và cũng là điều khó thực hiện nh ất đ ối với công ty PM là xây d ựng đ ược tính tích h ợp trên phần mềm. ERP vừa phục vụ cho tác nghiệp chi tiết của từng nhân viên, vừa giải quyết m ối quan h ệ t ổng thể của tất cả các phòng, ban và nhân viên trong DN. C ơ s ở d ữ li ệu c ủa ERP s ẽ r ất l ớn và t ừ đó đ ặt ra thêm nhiều khó khăn cho các công ty PM (đ ể gi ải quyết vấn đ ề l ưu tr ữ và x ử lý t ốc đ ộ ho ạt đ ộng c ủa chương trình). Một điểm khó nữa là để xây dựng được PM ERP, các công ty PM không ch ỉ c ần các ki ến th ức và k ỹ năng trong lĩnh vực tin học mà còn cần am hiểu về hoạt đ ộng c ủa DN trong nhi ều lĩnh v ực, ngành ngh ề khác nhau. Thêm nữa, một PM ERP tốt cũng chỉ quyết định ch ưa đến 50% s ự thành công c ủa d ự án tri ển khai ERP cho doanh nghiệp. Yếu tố chủ quan của từng DN (nh ư nhận th ức và quy ết tâm c ủa ban lãnh đ ạo DN, hệ thống quản lý, trình độ đội ngũ nhân viên...) quyết đ ịnh t ới trên 50% s ự thành b ại c ủa d ự án. ERP là h ệ thống PM có phạm vi quản lý rộng trên toàn DN, do đó th ời gian tri ển khai d ự án có th ể kéo r ất dài (thường là từ 6 tháng đến vài năm). Tất cả những yếu t ố trên đây đ ẩy chi phí c ủa công ty PM lên r ất cao để có thể hoàn thành việc triển khai dự án cho DN. Do đó giá c ả c ủa các h ệ th ống ERP cao h ơn nhi ều so với việc trang bị nhiều PM đơn lẻ cộng lại. 4. Tại sao ứng dụng ERP ở Việt Nam chưa phổ biến?
  6. Bài tập nhóm 6 Năng suất lao động sẽ tăng do các dữ liệu đầu vào chỉ ph ải nh ập m ột l ần cho m ọi giao d ịch có liên quan, đồng thời các báo cáo được thực hiện với tốc độ nhanh h ơn, chính xác h ơn. DN có kh ả năng ki ểm soát t ốt hơn các hạn mức về tồn kho, công nợ, chi phí, doanh thu, l ợi nhuận… đ ồng th ời có kh ả năng t ối ưu hóa các nguồn lực như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công… vừa đ ủ đ ể sản xuất, kinh doanh. Các thông tin của DN được tập trung, đầy đủ, kịp th ời và có kh ả năng chia s ẻ cho m ọi đ ối t ượng c ần s ử dụng thông tin như khách hàng, đối tác, cổ đông. Khách hàng s ẽ hài lòng h ơn do vi ệc giao hàng s ẽ đ ược thực hiện chính xác và đúng hạn. Ứng dụng ERP cũng đ ồng nghĩa v ới vi ệc t ổ ch ức l ại các ho ạt đ ộng c ủa DN theo các quy trình chuyên nghiệp, phù h ợp với các tiêu chu ẩn qu ốc t ế, do đó nó nâng cao ch ất l ượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh và phát tri ển th ương hi ệu c ủa DN. 80% khối lượng công việc trong quá trình triển khai ERP là t ư v ấn, ch ỉ có 20% kh ối l ượng là l ập trình. Hầu hết các dự án ERP không thành công là do khâu t ư v ấn ch ưa t ốt. Ở Vi ệt Nam, chúng ta ch ưa có những chuyên gia tư vấn giỏi, có kinh nghiệm. Vì thế, khi tri ển khai nh ững ERP ph ức t ạp cho các DN l ớn, chúng ta nên thuê tư vấn quốc tế, vừa đảm bảo cho dự án ch ắc ch ắn thành công, v ừa t ạo ra c ơ h ội h ọc hỏi tích lũy kinh nghiệm cho Việt Nam. Đáng ti ếc là nhi ều n ơi v ẫn ch ưa coi t ư v ấn là then ch ốt, không chấp nhận các chi phí thuê tư vấn. ERP không đơn thuần là công nghệ. Trên hết, nó là n ơi tích lũy ki ến th ức và kinh nghi ệm qu ản lý, kinh nghiệm tác nghiệp. Sử dụng ERP quốc tế là sử d ụng kinh nghi ệm qu ản lý hàng trăm năm c ủa nhân lo ại. Vì thế, với những doanh nghiệp nên sử dụng những phần mềm ERP quốc tế, sẽ có hiệu quả cao h ơn. Để thiết kế một ERP chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế, cần có rất nhi ều chuyên gia qu ản lý xu ất s ắc trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, đ ồng th ời cũng c ần nhi ều năm tích lũy kinh nghi ệm tri ển khai để hoàn thiện. Vào thời điểm hiện tại, chưa có công ty phần mềm Việt Nam th ỏa mãn tiêu chuẩn này. Tùy từng quy mô của DN mà lựa chọn phần m ềm phù h ợp. Với nh ững DN nh ỏ, có th ể ch ọn các ph ần mềm ERP do các công ty Việt Nam viết. Tuy nhiên, các ERP n ội đ ịa h ầu h ết ch ưa có module s ản xu ất; s ự liên kết giữa các module chưa thật tốt; tác gi ả c ủa các ERP n ội đ ịa ph ần l ớn đ ều là nh ững k ỹ s ư tin h ọc, trong khi thực chất ERP là quy trình, là quản trị, vì th ế h ọ không l ường h ết các tình hu ống qu ản lý có th ể xảy ra. Phần lớn các công ty Việt Nam quan tâm đến tri ển khai ERP hi ện nay đ ều là nh ững công ty l ớn v ới doanh số từ vài trăm tỉ đồng trở lên. Chính vì thế họ quan tâm đ ến các gi ải pháp hàng đ ầu th ế gi ới nh ư SAP và Oracle. Đây là hai giải pháp có thị phần lớn nh ất th ế gi ới. Trước đây, SAP và Oracle ch ỉ chú ý đ ến nh ững khách hàng lớn. Hiện nay, họ đã quan tâm cả đến những DN nh ỏ v ới các gi ải pháp phù h ợp có giá c ạnh tranh. Việc ERP áp dụng ở Việt Nam chưa hiệu quả bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân: nhận th ức c ủa người s ử d ụng về sản phẩm, khả năng cung ứng sản phẩm ở thị trường Việt Nam, trình độ tư vấn tri ển khai áp d ụng s ản phẩm và giá thành sản phẩm. Các yếu tố này ảnh hưởng lẫn nhau dẫn đến vi ệc doanh nghiệp Việt Nam chậm triển khai hoặc triển khai chưa hiệu quả giải pháp công nghệ ERP. . Công tác giới thiệu, tuyên truyền sự cần thiết của việc ứng dụng ERP trong DN chưa sâu rộng, khi ến cho nhi ều lãnh đ ạo không có đi ều ki ện ti ếp xúc với các giải pháp mới này. Kinh phí đ ầu t ư tri ển khai ERP t ương đ ối l ớn, khi ến cho nhi ều DN th ận
  7. Bài tập nhóm 7 trọng. Một số DN đi đầu trong việc triển khai ERP, nh ưng hiệu quả ch ưa đ ạt nh ư mong mu ốn, nên đã t ạo ra tâm lý hoài nghi ở những DN khác. Ngoài ra còn có nguyên nhân thu ộc v ề năng l ực y ếu kém c ủa các công ty triển khai ERP tại Việt Nam. Ngoài ra, việc triển khai thành công hệ thống ERP cho doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều kinh nghi ệm làm việc của nhà cung cấp giải pháp cũng như mức độ sẵn sàng từ phía doanh nghiệp. Việc triển khai hệ thống ERP thường yêu cầu doanh nghiệp phải thay đổi ít nhiều mô hình kinh doanh của mình để việc áp dụng trở nên hiệu quả. Và đó đều là những yếu tố khách quan tác động đến việc áp dụng ERP. Nhưng vẫn có những hạn chế đến từ hệ thống ERP như: Thời gian triển khai và sử dụng có thể kéo dài: Do nhiều lý do khác nhau, thời gian hoàn thiện và triển • khai một hệ thống ERP thường kéo dài vài tháng đến vài năm, đủ để làm nản lòng bất kỳ một tổ chức nào nếu không xác định rõ mục tiêu và lợi ích của hệ thống ERP. Việc kéo dài thời gian thông thường do quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ sẵn sàng sử dụng hệ thống, văn hoá làm việc của doanh nghiệp,… Chi phí đầu tư đắt: Một giải pháp hỗ trợ cho việc quản trị nguồn lực doanh nghiệp lên đến vài chục • ngàn Đô-la không phải là quá đắt so với những giá trị mà nó đem lại. Tuy nhiên, chi phí đầu tư quá cao thường là do khả năng của hệ thống không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp trong việc kiểm soát các nguồn lực. Sự chọn lựa các module thích hợp: Trong quá trình triển khai hệ thống, các quy trình kinh doanh, văn • hoá doanh nghiệp, các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp nếu không được hiểu đúng sẽ tạo ra một hệ thống quá xa vời, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, làm tăng nguy cơ đổ vỡ quy trình triển khai hệ thống ERP. Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp và triển khai: Phần lớn các ứng dụng ERP được hiểu theo dạng “phần • mềm may đo”, nghĩa là được làm ra cho một mục đích cụ thể của doanh nghiệp. Nếu nhà triển khai ngừng việc hỗ trợ sản phẩm, hệ thống sẽ nhanh chóng không thể đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp và không được phát triển tiếp. Sự đặc biệt của ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh quá chuyên biệt của doanh nghiệp gây • nhiều khó khăn cho việc tìm một giải pháp phù hợp. Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra một nhà triển khai thật sự có kinh nghiệm với ngành nghề kinh doanh của mình. Một số doanh nghiệp không thể tìm ra giải pháp phù hợp buộc phải tự phát triển giải pháp cho riêng mình với chi phí rất tốn kém. Mức độ phức tạp của hệ thống: Hệ thống ERP là sự liên kết của nhiều module đảm nhiệm các chức • năng khác nhau. Hệ thống càng lớn thì càng khó bảo trì. Bên cạnh đó, không hẳn là khi hệ thống đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thì nhân viên trong doanh nghiệp sẽ có thể sử dụng thành thạo ngay. Việc triển khai hệ thống ERP lúc này sẽ đòi hỏi thêm chi phí đào tạo khá tốn kém. Khả năng tương thích với các hệ thống được mở rộng: Tuy rằng yêu cầu của một hệ thống ERP là khả • năng tích hợp dữ liệu với các hệ thống khác. Nhưng thông thường không có tiêu chuẩn cụ thể cho việc tích hợp dữ liệu do các hệ thống quá khác nhau. Doanh nghiệp thường tốn thêm chi phí cho việc tích hợp dữ liệu hoặc doanh nghiệp phải tính toán lại khả năng triển khai giải pháp cùng với các hệ thống có sẵn (nếu có). Ứng dụng ERP là xu thế tất yếu, là công cụ quan trọng đ ể DN nâng cao năng l ực c ạnh tranh, đ ồng th ời nó cũng giúp DN tiếp cận tốt hơn với các tiêu chuẩn quốc t ế. M ột DN n ếu ứng d ụng ngay t ừ khi quy mô còn nhỏ sẽ có thuận lợi là dễ triển khai và DN sớm đi vào nề nếp. DN nào ch ậm tr ễ ứng d ụng ERP, DN đó s ẽ tự gây khó khăn cho mình và tạo lợi thế cho đ ối th ủ. Tuy nhiên, ứng d ụng ERP không ph ải d ễ, c ần h ội t ụ
  8. Bài tập nhóm 8 nhiều điều kiện để có thể ứng dụng thành công nh ư: nhận th ức và quy ết tâm cao c ủa ban lãnh đ ạo DN; cần xác định đúng đắn mục tiêu, phạm vi và các bước tri ển khai; l ựa ch ọn gi ải pháp phù h ợp… Hi v ọng vào tương lai không xa, ERP sẽ phổ biến rộng rãi hơn ở các doanh nghiệp Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2