intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm môn: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Minh Hằng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:50

165
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn đang học tập và nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam có thêm tài liệu tham khảo, mời các bạn cùng tham khảo bài tập nhóm môn "Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam" dưới đây. Nội dung bài tập trình bày về vai trò của Hồ Chí Minh về việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, nội dung cương lĩnh 2/1930,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm môn: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

  1. CHƯƠNG I:  Câu 1: Giải thích vì sao ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử?  (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử. Để giải  thích  được là tất yếu, ta cần phải làm rõ 2 nội dung chính: Một, bối cảnh thế giới: + Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó + Anh hưởng của chủ nghĩa Mác­Lê Nin +Tác động của cách mạng tháng mười Nga và quốc tế cộng sản            Hai, bối cảnh Việt Nam: + Phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân( theo khuynh hướng phong kiến,  theo khuynh hướng vô sản nhưng đều thất bại) + Sự ra đời của giai cấp công nhân + Hệ tư tưởng Mác­ Lênin được truyền bá vào Việt Nam. + Sự thất bại và bất lực của các hệ tư tưởng khác, đảng phái khác. Nhiệm vụ đặt ra là phải tìm ra một con đường cách mạng mới, với một  giai cấp mới đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của nhân dân, có đủ uy tín và  năng lực để lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thành công. Và sự ra đời của  Đảng cộng sản Việt Nam là để đáp ứng đều đó. => Vì vậy Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan dựa trên  sự kết hợp ba yếu tố: Phong trào yêu nước, phong trào công nhân và chủ nghĩa  Mác – Lênin.
  2. Câu 2: Vai trò của Hồ Chí Minh về việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. (Nguyễn Thị Hường; Lớp: K49C1; MSV: 13D120017) Đôi nét về Hồ Chí Minh ­ Nguyễn Ái Quốc (1890 – 1969), sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình nhà Nho  yêu nước, lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, Người đã phải chứng  kiến cảnh dân chúng lầm than cơ cực. Chính lòng nồng nàn yêu nước đã  thúc đẩy Người phải tìm ra một con đường đưa ND ta thoát khỏi khổ cực. ­ Người học tại Quốc học Huế, Người luôn được giáo dục về tư tưởng tự  do, bình đẳng, bác ái vì vậy Người đã quyết định ra đi tim đường cứu  nước ở các nước phương Tây. Người đã dần được tiếp xúc với chủ nghĩa  Mác –Lê nin và quyết định đi theo con đường CMVS, theo CN Mác – Lê  nin. Vai trò của NAQ trong việc thành lập ĐCS Việt Nam ­ Quá trình tìm và lựa chọn con đường cứu nước ( 1911 ­ 1920) + 1911 ­1917, Nguyễn Ái Quốc đã đi khắp các nước Á, Phi, Mỹ LA Tinh để tìm  hiểu các cuộc Cách mạng trên Thế giới.  Người đã nhận ra được, các cuộc CMTS là chưa triệt để vì nhân dân vẫn  phải sống trong lầm than, cơ cực. + 1917, CM Tháng Mười Nga thắng lợi  Nha nước Nga Xô Viết + 1919, NAQ gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam + 1920, NAQ đã đọc được bản Luận cương của Lê – nin  Người đã tìm ra con  đường giải phóng dân tộc là con đường CMVS ­ Quá trình NAQ tích cực truyền bá CN MLN về nước (1920 – 1930)
  3. + Chuẩn bị về tư tưởng – chính trị: Người viết rất nhiều sách báo, tạp chí...  1925­1927, Người mở lớp đào tạo cán bộ rồi gửi về nước để truyền bá CN  MLN. + Chuẩn bị về tổ chức:  1920, NAQ bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III  1925, thành lập Hội VN cách mạng Thanh niên  truyền bá CN MLN  1925 – 1927, mở lớp đào tạo, huấn luyện cán bộ.  1929, ở VN ra đời 3 tổ chức cộng sản: An Nam CS Đảng, Đông Dương  CS Đảng và Đông Dương CS Liên Đoàn.  3/2/1930, NAQ chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản  sáng lập  ra ĐCS Việt Nam. Đề ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Câu 3: Nội dung cương lĩnh 2/1930 ( Lê thị Hồng; Lớp: K49T1; MSV: 13D220010) ­ Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “Tư sản dân quyền  cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. ­ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: + Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho  nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức  quân đội công nông. + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn  (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp  để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của  bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho  dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm  tám giờ.
  4. + Về văn hoá ­ xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, …;  phổ thông giáo dục theo công nông hoá. ­ Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày  và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa  chủ và phong kiến; làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp  tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết  sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt, v.v. để  kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản  An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho  họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến  v.v.) thì đánh đổ. ­ Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng  Việt Nam. ­ Về phương pháp cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh đã khẳng định: phương  pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần  chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng ­ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách  mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Vấn đề đoàn kết quốc  tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Câu 4: So sánh nội dung cương lĩnh tháng 2/1930 và luận cương tháng  10/1930 (Lê thị Hồng; Lớp: K49T1; MSV: 13D220010) ­ Giống nhau: + xác định tính chất của cách mạng VN là CMTS dân quyền và CMXHCN.  + mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày + khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là Đảng cộng sản
  5. + khẳng định cách mạng VN là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, giai  cấp vô sản VN phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới + xác định vai trò của giai cấp công nhân ­Khác nhau: Nội dung so  Cương lĩnh tháng 2 Luận cương tháng 10 sánh Kẻ thù Đánh  đổ  đế  quốc và bọn phong  Đánh   đổ   phong   kiến  kiến   tay   sai,   tay   sai   phản   cách  đế quốc mạng Nhiệm vụ Nhiệm vụ   độc lập là nhiệm vụ  Nhiệm   vụ   dân   tộc   và  hàng đầu dân   chủ   được   tiến  hành cùng 1 lúc Mục tiêu Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc  Làm   cho   đông   dương  lập   nhân   dân   tự   dân   chủ   bình  hoàn toàn độc lập, giải  đẳng, tịch thu ruộng đất của đế  quyết 2 mâu thuẫn cơ  quốc cho dân cày bản   là   mâu   thuẫn   dân  tộc   và   mâu   thuẫn   giai  cấp Lực   lượng  Là   giai   cấp   công   nhân   và   nông  Là   công   nhân   và   nông  cách mạng dân, bên cạnh đó phải lien minh  dân   chưa   phát   huy  với giai cấp tư sản lợi dụng hoặc  được   sức   mạnh   của  trung lập phú nông trung tiểu tư  khối đại đoàn kết dân  sản tộc, của tiểu tư sản và  tư sản
  6. CHƯƠNG II Câu 1: Phân tích sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Cách mạng giai  đoạn (1939 – 1945)? (Họ và tên: Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156)   ­ Hoàn cảnh lịch sử: + Trong nước : Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do,  dân chủ giành được trong thời kỳ 1936­1939…
  7. Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22­9­1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn  rồi đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23­9­1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. => Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt  hơn bao giờ hết. + Thế giới:  Tháng 9­1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp  thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách  mạng ở thuộc địa. Tháng 6­1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. ­ Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Ban Chấp Hành Trung Ương  Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11­ 1939), Hội nghị lần thứ 7( tháng 11­  1940) và Hội nghị lần thứ 8( tháng 5­ 1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn  biến của chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước,  BCHTW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau: + Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.   + Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực  lượng cách mạng nhằm giải phóng dân tộc.   + Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm  của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại. ­ Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược    + Đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục  tiêu số một  của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng  đắn để thực hiện mục tiêu ấy.   + Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng  dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt  trận Việt Minh…
  8.   + Thể hiện sự nhạy bén sáng suốt của Đảng,là sự kế tục quan điểm Hồ Chí  Minh về vấn đề giải phóng dân tộc ở 1 nước thuộc địa.    + Phong trào cách mạng đã phát triển rầm rộ từ thành thị tới nông thôn, có hệ  thống từ trung ương đến cơ sở, phong trào ngày càng phát triển để tiến tới tổng  khởi nghĩa.   + Đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam, và nguyện vọng chân  chính của toàn thể dân tộc, vì nó là cơ sở cho thắng lợi của cách mạng tháng 8­ 1945. Câu 2:   Tại sao trong giai đoạn 1939 ­ 1945 Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng  dân tộc lên hàng đầu?    (Họ và tên: Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156)    Đây là giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của Đảng ta. Đảng ta đã phải hết  sức cố gắng đưa ra quyết định đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của  dân tộc, đưa nhân dân tiến dần đến tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong  nước đã buộc Đảng ta đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. ­ Tình hình thế giới :  + Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ( 9­1939 ) với cuộc khơi mào của phát xít  Đức . Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp  tuyên chiến với Đức + Pháp tham chiến ngay từ đầu, thi hành các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ  ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa + Tháng 6/1940: Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức ­ Tình hình trong nước:  + Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến Đông  Dương và dân tộc ta . Thực dân Pháp ở Đông Dương thỏa hiệp với phát xít  Nhật, tăng cường đàn áp cách mạng. 
  9. + Ngày 22/9/1940: Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ Hải Phòng. Ngày 23/9/1940 :  Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Nhân dân ta rơi vào cảnh một cổ hai tròng áp  bức của Pháp và Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít gay gắt  hơn bao giờ Trước tình hình đó, Đảng đã 3 lần họp hội nghị : Hội nghị lần thứ 6 ( tháng  11/1939), Hội nghị lần thứ 7 ( tháng 11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 ( tháng  5/1941). Dựa trên diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai và tình hình cụ thể  trong nước, Ban chấp hành trung ương đã vạch ra những chỉ đạo chiến lược  trong đó đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng đã đưa ra vấn đề  cấp bách là phải giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít bởi :  “ Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không  đòi hỏi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc  gia dân tộc còn chịu kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn  năm cũng không đòi lại được.  Đảng ta đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu là quyết định đúng đắn,  xác định đúng hướng đi cho toàn dân tộc CHƯƠNG IV:  Câu 1: Phân tích những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì  trước đổi mới.
  10. (Nguyễn Thị Hường; Lớp: K49C1; MSV: 13D120017) Nhìn chung, từ 1960 ­1985, Đảng ta đã nhận thức và tiến hành CNH theo kiểu cũ  với các đặc trưng chủ yếu sau đây: ­ Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hư¬ớng nội: Đặc trưng này là do điều kiện khách quan đem lại. Tình hình của Việt Nam  trước đổi mới: Chiến tranh và bao vây cấm vận của các nước tư bản, chúng ta  chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước trong hệ thống XHCN. Vì vậy, khó  có thể lựa chọn mô hình CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống nhất  chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, không có  điều kiện quan hệ kinh tế với bên ngoài. ­ Thiên về phát triển công nghiệp nặng: Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là  một nước nông nghiệp nghèo nàn, tỷ trọng công nghiệp không đáng kể. Tình  hình kinh tế và chính trị đòi hỏi Việt Nam phải có một nền công nghiệp nặng  phát triển. Vì vậy, trong đường lối tiến hành CNH đã đề cao vai trò của công  nghiệp nặng để giải quyết những vấn đề đó. ­ Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp: nhà nước quản lý  tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.  ­ Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của  các n¬ước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và doanh  nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế  hoạch hóa tập trung, bao cấp, trong một nền kinh tế phi thị trường. ­ Nóng vội, đơn giản, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lơn, không quan  tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. Câu 2: Lợi thế của VN khi tiến hành công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới.   Nhận xét những lợi thế đó trong điều kiện ngày nay.
  11.  (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) Lợi thế của VN khi tiến hành công nghiệp hóa( CNH) thời khì trước đổi mới: - Lợi thế về lao động: cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nhân  công rẻ, chủ  yếu là lao động phổ  thông, lao động chân tay, cần cù và có tính  sáng tạo. - Lợi thế về vị trí địa lí , tài nguyên, thiên nhiên, đất đai:  +, Nguồn tài nguyên rừng và biển phong phú, nhiều loại khoáng sản, gỗ quý. +, Đường bờ  biển dài, diện tích biển lớn, nhiều bãi tắm đẹp, thuân lợi phát   triển kinh tế biển và du lịch biển. +, Vị trí địa lí thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi giao lưu văn  hóa và kinh tế với các nước Đonng Nam Á, Đông á và Nam Á. - Sự viện trợ của các nước Xã hội chủ  nghĩa đặc biệt là Liên Xô: sự  viện trợ  trong thời kì này chủ yếu là các khoản viện trợ không hoàn lại. Nhận xét những lợi thế đó trong điều kiện ngày nay. Những lợi thế trên giúp nước ta thuận lợi hơn khi tiến hành CNH thời kì trươc   đổi mới, nhưng trong điều kiện ngày nay, có những yếu tố không còn là lợi thể  để nước ta phát triển trong thời đại phát triển kinh tế tri thức hiện nay. - Về lao động: nguồn nhân lực chủ yếu với lao động phổ thông không còn phù  hợp, thay vào đó là đội ngũ lao động được đào tạo chuyên môn và kinh nghiệm,   có trình độ cao. - Tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản đang bị  khai thác quá mức và cạn kiệt.   Thay vì khai thác, ngày nay cần tái tạo và sử  dụng những nguồn năng lượng  mới, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. - Các nguồn viện trợ: hiện nay, nước ta vẫn nhận được sự việ trợ từ các nước  phát triển như  Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, tuy nhiên, ngoài mang lại những cơ  hội, chúng ta bị ràng buộc bởi các điều kiện kinh tế­ chính trị của các nước đó. - Ngoài ra, nước ta vẫn tiếp tục phát huy lợi thế  về  kinh tế  biển và du lịch   biển, chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
  12. Câu 3: Việt Nam  tiến hành công nghiệp hoá thời kì  đổi mới có những lợi   thế nhất định. Trong đó có những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.  (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) - Những yếu tố khách quan: + Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế  mang lại nhiều cơ  hội, thời cơ  để  tiến   hành công nghiệp hóa. VN sẽ được tiếp xúc và tham gia vào quá trình trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh  tế và xã hội với các nước trên thế giới dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Khai thác thị trường quốc tế + Sự phát triển mạnh mẽ  của khoa học công nghệ  đem lại cho nước ta những  thuận lợi khi tiến hành CNH. KHCN rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nước, giúp VN dễ dàng hơn  trong hội nhập kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đáp  ứng nhu cầu thị  trường. Giúp Việt Nam rút ngắn quá trình công nghiệp hóa. + Việt Nam là một nước tiến hành công nghiệp hóa sau các nước đi trước nên  có thể  kế  thừa những thành tựu của các nước Xã hội chủ  nghĩa đó, đồng thời   đúc rút được những kinh nghiệm:  tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại  hóa, phát triển nền kinh tế  tri thức mà không cần trải qua các bước tuần tự  là  phát triển kinh tế nông nghiệp rồi nền kinh tế công nghiệp mới đến phát triển  nền kinh tế tri thức. - Những yếu tố chủ quan: + Nước ta có nền chính trị ổn định: nền chính trị  ổn định là cơ  sở  và điều kiện  để nước ta tiến hành công nghiệp hóa một cách thuận lợi. + Vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế:  Đường bờ  biển dài, thuận lợi phát triển du lịch biển, diện tích biển lớn để  kinh tế biển và khai khoáng thuận lợi.
  13. Nơi giao thoa của các nền văn hóa giữa Nam Á và Đông á, của ngõ đầu mối  giao thông của các tuyến đường quốc tế. + Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: trong khi tiến hành công nghiệp  hóa thơi kì đổi mới lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát   triển nhanh và bền vững thì khối đại đoàn kết là sức mạnh để nước ta vượt qua   những thách thức, khó khăn khi tiến hành CNH thời kì đổi mới. Câu 4: Tại sao chủ trương CNH lại gắn với HĐH. Sự gắn kết này có phải  là đặc điểm riêng của Việt Nam không? Tại sao? (Nguyễn Thị Hương; Lớp k49C1; MSV: 13D120016) CNH phải gắn liền với HĐH vì:         * Trên thế giới ­ Khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu khoa học tiên tiến  ra đời ­ Quá trình toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ          * Trong nước: ­ Nền KT nông nghiệp lạc hậu, sử dụng công cụ thô sơ, ko có sự áp dụng các  thành tựu tiên tiến trên TG vào sản xuất ­ Chiến tranh kéo dài và hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề ­ Lũ lụt hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải ­ Sự quản lý nhà nước đang  yếu kém, thời kì bao cấp đang còn => do hoàn cảnh cụ thể của nước ta như vậy, trong khi nhiều nước đã hoàn  thành công cuộc CNH và đạt được những thành tựu to lớn thì bây giờ Việt Nam  mới bắt đầu công cuộc này. Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành CNH gắn với  HĐH để có thể nhanh chóng rút ngắn khoảng cách lạc hậu, đuổi kịp các nước  tiên tiến trên thế giới. Sự gắn kết này có phải là đặc điểm riêng của Việt Nam không? Tại  sao?                    Công nghệp  hóa gắn với hiện đại hóa không phải là đặc điểm riêng  của Việt Nam mà là đặc điểm chung của các nước đang phát triển trên Thế giới.            Vì trên thế giới cũng có rất nhiều các nước đang phát triển như Việt Nam  là nước đi sau, tận dụng được các thành tựu công nghệ trên thế  thế  giới. Cũng  như những bài học kinh nghiệm của các nước đi trước. Mà các nước tiến hành  
  14. công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa để mong có thể rút ngắn khoảng cách lạc  hậu và đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới. Câu 5: Tại sao chủ trương gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển   kinh tế tri thức. (Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156)    ­  Đại hội V của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với   phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh  tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ­  Phải gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức vì:    +  Những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa   vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới về khoa học, công nghệ.    + Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là   vốn quý nhất, là nguồn lực hàng đầu, quyết định sự  tăng trưởng và phát triển   kinh tế.    + Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh  tế có những chuyển biến sâu sắc, nhanh chóng. Trong đó, các ngành kinh tế dựa   vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ ngày càng  tăng, ngày càng chiếm đa số.     + Trong nền kinh tế  tri thức, công nghệ  thông tin được  ứng dụng một cách   rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập các mạng thông tin đa phương diện   được phủ khắp cả nước. Thông tin trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất  của nền kinh tế.    + Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực được tri thức hóa, sáng tạo, đổi  mới, học tập trở  thành yêu cầu thường đối với mọi người và phát triển con  người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.    + Trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn   cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sậu rộng tới nhiều mặt của   đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
  15.     Vì thế, bất kỳ một quốc gia nào muốn tiến lên CNXH, nhất thiết phải thực   hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Câu 6: Kinh tế tri thức là gì? Trình bày hiểu biết của anh/chị về kinh tế tri   thức. (Trần Thị Hương; Lớp: K49C3; MSV: 13D120156)    ­  Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: Kinh tế tri  thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai  trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất  lượng cuộc sống ­  Các động lực: 4 trụ cột của nền kinh tế tri thức là:    + Môi trường kinh tế và thể chế xã hội.    + Giáo dục và đào tạo.    + Mạng lưới các trung tâm nghiên cứu, đại học, tổ chức chuyên gia cố vấn,  doanh nghiệp tư nhân, các nhóm cộng đồng.    + Hạ tầng cơ sở thông tin, từ radio đến internet, đặc biệt là hệ thống viễn  thông. ­  Đặc điểm đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức:    + Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn.    + Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc  ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.    + Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như Lao động tri  thức chiếm tỷ trọng cao (70­90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức  hóa, sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi  người, ở đỉnh cao của nó, xã hội của nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học  tập.    + Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng.
  16.    + Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa. ­  Sự phát triển của nền kinh tế tri thức: Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX đến nay, các quốc gia có nền kinh tế và  khoa học công nghệ phát triển đã đề ra những chương trình, chiến lược nhằm  hướng nền kinh tế phát triển theo những đặc trưng của kinh tế tri thức như Mỹ,  Nhật…. Câu 7: Nguồn nhân lực ( Trần Thị Hòa; Lớp: K49T1; MSV: 13D220042) a, ưu nhược điểm của nguồn lực ở Việt Nam hiện nay * Ưu điểm: ­Lao động dồi dào, trẻ: hiện nay nước ta có khoảng 52.207.000 lao động, hằng   năm có 1,5­1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động.  ­Lao động được đánh giá là thông minh, khéo léo, cần cù. ­Nguồn nhân công giá rẻ, thu hút đầu tư nước ngoài ­Đào tạo: số lượng nhân lực được tuyển để đào tạo ở các cấp tăng nhanh.  Đội  ngũ nhân lực có trình độ  chuyên môn và kĩ năng nghề  nghiệp khá đã thu hút và   phát huy hiệu quả  lao động  ở  một số  ngành, lĩnh vực: bưu chính viễn thông,  công nghệ thông tin,…. *Nhược điểm: ­.Đội ngũ nhân lực chất lượng cao , công nhân lành nghề  vẫn còn thiếu so với  nhu cầu xã hội. ­Chất lượng đào tạo , cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự  phân bố  theo vùng  miền, địa phương ,…chưa đồng nhất, chưa thực sự  phù hợp với nhu cầu sử  dụng  của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước. ­Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Và năng xuất   lao động Việt Nam có xu hướng tăng chậm hơn so với các nước trong khu vực   như Trung quốc, Ấn Độ,..
  17. ­ Số  lao động có trình độ  chuyên môn, kỹ  thuật, thậm chí nhóm có trình độ  chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về  năng lực thực hành và khả  năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công  nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu   quả. ­ Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề  nghiệp, ý thức văn hóa công  nghiệp, kỉ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động chưa cao b, Vai trò của nguồn nhân lực trong CNH, HĐH CNH,HĐH đòi hỏi ngoài môi trường chính trị  ổn định phải có cần thiết: nguồn  lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ  sở  vật chất kỹ  thuật,vị  trí địa lý  và nguồn lực nước ngoài. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng   tham gia vào quá trình CNH,HĐH  nhưng mức độ tác động  và vai trò của chúng   đối với toàn bộ quá trình đó không giống nhau. Trong đó nguồn lực con người là  yếu tố quyết định quá trình CNH,HĐH đất nước Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của CNH,HĐH  Con người vừa là chủ thể vừa với tư cách la khách thể của các quá trình kinh   tế­xã hội. ­Với tư cách là chủ thể: + Con người khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên, các nguồn lực khác và  góp phần tạo ra các nguồn lực mới. +Vai trò động lực phát triển kinh tế­xã hội luôn thuộc về con người. ­Với tư cách là khách thể: +Con người trở thành đối tượng của sự khai thác, đầu tư và phát triển +Các nguồn lực khác là có hạn, nguồn lực con người là vô tận +Số  lượng nguồn nhân lực chính là lực lượng lao động và khả  năng cung cấp  lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế xã hội
  18. +Chất lượng nguồn lưc con người (trí tuệ, năng lực,..) là yếu tố  quyết định sự  thành công của sự nghiệp CNH,HĐH  +Số lượng và chất lượng nguồn lực con người đóng vai trò quyết điịnh đối với   sự phát triển kinh tế xã hội cũng như với sự nghiêp CNH, HĐH. Sức lực, trí tuệ,   kinh nghiệm, phẩm chất được đào tạo và phát huy bởi một nền giáo dục tiên   tiến gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại tác động mạnh  mẽ tới quá trình CNH,HĐH c, Nguồn nhân lực là yếu tố  cơ  bản cho sự  phát triển nhanh chóng và bền   vững Trong tất cả các yếu tố tác động tới sự tồn tại và phát triển của một đất nước  thì con người là yếu tố quan trọng nhất và quyết định, vì:  ­Con người vừa là động lực và cũng là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển. ­ Con người khai thác ,sử dụng các nguồn lực khác làm cho nó phát huy được tác  dụng ­Các nguồn lực khác thì có hạn, nguồn lực con người là vô hạn, càng sử dụng  thì càng phát triển ­ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần  kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí, và   đội ngũ công nhân lành nghề  giữ  vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực     cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu   và trình độ, có khả  năng nắm bắt và sử  dụng các thành tựu khoa học và công   nghệ mới +Về kinh tế: con người xem xét chủ yếu dưới góc độ là lực lượng lao động.Vai  trò của con người được V.I.Lenin nhấn mạnh là lưc lượng sản xuất hàng đầu  
  19. của nhân loại.Con người là chủ  thể  sử  dụng nguồn lực khác và là đối tượng   khai thác các năng lực thể  chất và trí tuệ  cho sự  phát triển. Con người vừa là  động lực vừa là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế. +Về xã hội: bền vững về mặt xã hội là xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ  và công bằng,..Mục tiêu của phát triển bền vững là nhằm nâng cao chất lượng  cuộc sống con người.     Từ  thực tiễn đất nước:   phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền   vững: phải nêu cao vai trò của con người với tư cách là chủ thể tích cực cảu quá   trình tác động cải tạo tự nhiên, là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế đồng   thời là mục tiêu cao nhất của sự phát triển kinh tế­xã hội d, Hiện nay, nguồn nhân lực Việt Nam mới đáp  ứng được một phần nhỏ   yêu cầu của CNH­HĐH, bởi:      Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay mới đáp ứng được một phần của yêu cầu   CNH, HĐH, vì:  ­   Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng,  miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa thực sự  phù hợp với nhu cầu sử  dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Ví dụ :Tỷ lệ  lao động trong ngành nông­lâm­ngư nghiêp vẫn chiếm tỷ trọng cao. ­ Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề  vẫn còn rất thiếu so  với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, nhất   là để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như nâng cấp vị thế của Việt Nam   trong chuỗi giá trị đó. ­ Số  lao động có trình độ  chuyên môn, kỹ  thuật, thậm chí nhóm có trình độ  chuyên môn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về 
  20. năng lực thực hành và khả  năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công  nghiệp; vẫn cần có thời gian bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu   quả. ­ Khả  năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử  dụng ngoại   ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Trong   môi trường làm việc có yếu tố  nước ngoài, ngoại ngữ, hiểu biết văn hoá thế  giới luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam ­ Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Mặt  khác, đáng lo ngại là năng suất lao động của Việt Nam có xu hướng tăng chậm   hơn so với các nước đang phát triển trong khu vực như  Trung Quốc,  Ấn Độ,  Inđônêxia ­ Nguồn nhân lực khá dồi dào nhưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa được  quy hoạch, khai thác, chưa đưuọc nâng cấp, chưa được đào tạo tới nơi tới chốn. Câu 8: Vai trò của khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo trong quá trình   CNH,HĐH: ( Lê thị Hồng; Lớp: K49T1; MSV: 13D220010) ­KHCN thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận rất nhiều  thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọi khoảng cách, thu hẹp  mọi không gian; từ đó, con người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức,  trí tuệ và tư duy. Do thông tin nhiều chiều nên hoạt động giáo dục tất yếu phải  dân chủ hơn, hạn chế áp đặt một chiều, tự do tư tưởng tốt hơn đối với người  học, nhờ vậy, tư duy độc lập phát triển, dẫn đến năng lực phát triển. ­ Từ trước đến nay, giáo dục chủ yếu là cung cấp kiến thức, công việc của  người thầy chủ yếu là truyền thụ kiến thức. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0