YOMEDIA

ADSENSE
Bài tập nhóm môn Ngân hàng thương mại: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn
145
lượt xem 14
download
lượt xem 14
download

Bài tập nhóm gồm 3 nội dung chính đó là cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai đoạn 2017 - 2019); các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn hiện nay của các ngân hàng thương mại trong quản lý vốn
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập nhóm môn Ngân hàng thương mại: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE _______________________________ BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chủ đề: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Trung Anh Nguyễn Linh Giang Nguyễn Thị Thu Hường Tô Minh Loan Lê Hà Nhi Trịnh Thị Thúy Nguyễn Thị Trang Hà Nội, tháng 9 năm 2020
- Vũ Thị Thu Uyên MỤC LỤC ……………………………………………………………….27 2
- I. Cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai đoạn 2017 2019) 1. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 2019) Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nói chung và ngân hàng Vietcombank nói riêng có được từ những nguồn cơ bản bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn kinh doanh của ngân hàng Vietcombank thay đổi qua từng năm, do đó khi phân tích kết cấu nguồn vốn của ngân hàng ta có thể thấy rõ hơn quy mô hoạt động, khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng cũng như là xác định được những rủi ro, khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong từng năm. Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (đơn vị: triệu đồng) 2017 2018 2019 NGUỒN VỐN I. Các khoản nợ chính phủ và 171.385.068 90.685.068 92.365.806 NHNN II. Tiền gửi và cho vay các 66.942.203 76.534.079 73.617.085 TCTD khác 1. Tiền gửi các tổ 55.803.878 75.245.679 71.064.512 chức tín dụng khác 2. Vay các TCTD 11.138.325 1.278.400 2.570.573 khác III. Tiền gửi 708.519.717 801.929.115 928.450.869 khách hàng IV. Vốn tài trợ, 25.153 25.803 20.431 uỷ thác đầu tư, 3
- cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro V. Phát hành giấy 18.214.504 21.461.132 21.383.932 tờ có giá VI. Các khoản 17.650.679 21.221.737 25.997.753 nợ khác 1. Các khoản lãi, 8.467.337 8.717.540 10.382.357 phí phải trả 2. Thuế TNDN 20.052 19.295 22.023 hoãn lại phải trả 3. Các khoản phải trả và công nợ 9.163.290 12.484.902 15.593.373 khác TỔNG NỢ PHẢI 982.735.324 1.011.847.181 1.141.835.876 TRẢ VII. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn của Tổ 36.321.931 36.322.343 42.428.820 chức tín dụng Vốn điều lệ 35.977.686 35.977.686 37.088.774 Thặng dư vốn cổ 4.995.389 phần Vốn khác 344.245 344.657 344.657 2. Quỹ của TCTD 7.253.682 9.445.732 12.186.141 3. Chênh lệch tỷ 94.485 84.450 16.361 giá hối đoái 4. Chênh lệch 83.285 119.178 113.011 đánh giá lại tài sản 5. Lợi nhuận chưa 8.715.252 16.138.687 26.055.190 phân phối Lợi nhuận để lại 2.476.000 5.383.568 12.188.554 năm trước Lợi nhuận để lại 6.239.252 10.755.119 13.866.636 năm nay 6. Lợi ích của cổ 89.324 68.989 83.459 đông không kiểm 4
- soát TỔNG VỐN 52.557.959 62.179.379 80.882.982 CHỦ SỞ HỮU 1.035.293.28 1.074.026.56 1.222.718.858 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3 0 Từ bảng kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017 – 2019, ta có thể thấy tổng nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn trong năm 2017 là 1.035.293.283 triệu đồng, sang năm 2018 thì tổng nguồn vốn tăng lên 38.733.277 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,74%. Năm 2019 tổng nguồn vốn đạt mức 1.222,718.858 tỉ đồng, tăng lên 148.692.298 triệu đồng so với năm 2018. Điều này có thể thấy được rằng ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh rất hiệu quả. 1.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019) Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank thì có thể dễ dàng nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên trong giai đoạn 2017 – 2019 ta lại thấy tổng nợ phải trả giảm qua các năm. Tỷ trọng của tổng nợ phải trả qua 3 năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 94,92%; 94,21%; 93,38%. Điều này không có gì quá lạ đối với ngành ngân hàng nói chung, vì đây là đặc trưng của ngành, qua những con số về tổng nợ phải trả này thì ta có thể thấy được mức độ rủi ro mà Vietcombank đang đối mặt trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong tổng nợ phải trả thì khoản tiền gửi khách hàng chiếm cao nhất, số tiền vốn huy động từ khách hàng tăng qua các năm. Trong năm 2017 tiền gửi khách hàng là 708.519.717 5
- triệu đồng, chiếm 68,44% trong tổng nguồn vốn. Năm 2018 tăng 93.409.398 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng với tốc độ tăng là 13,18%. Sang năm 2019 thì tổng khoản mục này đạt tới 928.450.869 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,93%, tăng 126.521.754 triệu đồng so với năm 2018. Qua đây ta có thể thấy được rằng, nguồn vốn huy động của khách hàng có xu hướng không chỉ tăng liên tục mà còn tăng mạnh qua các năm, điều này chứng tỏ được sự uy tín cũng như ngân hàng Vietcombank có chỗ đứng vững trong giới ngân hàng nói chung. Đây là một trong những lợi thế mà Vietcombank cần phải giữ vững và phát triển hơn nữa trong tương lai. Trong khoản mục tiền gửi các tổ chức tín dụng khác thì lại có biến động không đều trong giai đoạn 2017 – 2019. Trong giai đoạn 2017 – 2018 thì tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tăng từ 55.803.878 triệu đồng lên 75.245.679 triệu đồng. Tuy nhiên sang năm 2019 thì khoản mục này lại giảm 4.181.167 triệu đồng, tương ứng với mức 71.064.512 triệu đồng. Dù có sự giảm sụt nhẹ trong giai đoạn 2018 – 2019 nhưng sự tăng đáng chú ý trong khoản mục tiền gửi của tổ chức tín dụng khác từ năm 2017 đến năm 2018 thì ngân hàng Vietcombank vẫn giữ được sự uy tín trong lĩnh vực ngành ngân hàng của mình. Khoản mục vay các tổ chức tín dụng khác cũng có xu hướng tăng giảm không liên tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019. Số tiền vay các tổ chức tín dụng khác đạt cao nhất là 11.138.325 triệu đồng vào năm 2017, và sụt giảm đáng kể vào năm 2018 đạt và chỉ còn còn 1.278.400 triệu đồng. Sang năm 2019 thì tăng 1.292.173 triệu đồng, tương ứng với số tiền 2.507.573 triệu đồng. 6
- Các khoản nợ khác tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong năm 2017 thì khoản mục này là 17.650.679 triệu đồng, sang năm 2018 thì tăng lên 21.221.737 triệu đồng (tương ứng tăng 3.571.058 triệu đồng). Đến năm 2019 thì tăng đạt mốc cao nhất là 25.997.753 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 22,51% so với năm 2018. 1.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019) Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank tăng trong 3 năm liên tiếp. Trong năm 2017 vốn chủ sở hữu là 52,557,959 triệu đồng thì năm 2018 là 62.179.379 triệu đồng (tăng 9.621.420 triệu đồng so với năm 2017). Năm 2019 vốn chủ sở hữu đạt mức 80.882.982 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng lên tới khoảng 30%. Mức tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2017 – 2018 tuy không quá vượt trội, nhưng sang năm 2019 thì ta có thể thấy được sự cố gắng của Vietcombank trong việc hoạt động kinh doanh hiệu quả để tạo lợi nhuận, phát triển vốn tự có của ngân hàng với số tiền tăng gần gấp đôi so với giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018. Tuy rằng khoản mục này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng đây chính là phần vốn duy nhất mà ngân hàng Vietcombank thuộc quyền sở hữu nên nó cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh thực tiễn của ngân hàng. Từ biểu đồ, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank tăng lên trong giai đoạn 2017 – 2019 là do chủ yếu từ sự tăng lên vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng. 7
- Trong vốn chủ sở hữu thì ta có thể thấy vốn điều lệ của Vietcombank trong 2 năm 2017 và 2018 không thay đổi, tuy nhiên sang năm 2019 thì có chút tăng nhẹ. Vốn điều lệ trong 2 năm 2017 và 2018 là 35.977.686 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần 3,5% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2019 thì đạt mức 37.088.774 triệu đồng (tương ứng tăng 1.111.088 triệu đồng). Sự gia tăng của nguồn vốn cũng nhờ một phần tác động của nguồn vốn từ tổ chức tín dụng. Trong 3 năm liên tiếp, khoản mục quỹ của tổ chức tín dụng tăng đều qua các năm. Năm 2017 khoản mục đạt con số 7.253.682 triệu đồng (tương ứng với 0,7% tổng nguồn vốn). Sang năm 2018 thì tăng lên 2.192.050 triệu đồng (tương ứng với số tiền 9.445.732 triệu đồng. Đến năm 2019 thì khoản mục quỹ của tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục tăng thêm 2.740.409 triệu đồng, đạt mức 12.186.141 triệu đồng (cao nhất trong 3 năm). Ngược lại, vốn khác thì năm 2018 tăng không đáng so với năm 2017, năm 2019 không có thay đổi gì so với năm 2018. Cụ thể, số tiền của vốn khác tăng từ 344.245 triệu đồng (năm 2017) lên 344.657 triệu đồng (năm 2018) và năm 2019 vẫn giữ nguyên số tiền của năm 2018. 2. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank (đơn vị: triệu đồng) 2017 2018 2019 NGUỒN VỐN I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN 15.206.895 62.600.159 70.602.893 II. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 115.158.765 111.399.612 109.489.059 1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác 68.526.012 73.941.924 82.538.040 2. Vay các TCTD khác 46.632.753 37.457.688 26.945.019 III. Tiền gửi khách hàng 752.935.338 825.816.119 892.785.228 IV. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ chức tín 6.364.158 5.934.029 5.757.899 8
- dụng chịu rủi ro V. Phát hành giấy tờ có giá 22.501.773 46.216.359 57.066.353 VI. Các khoản nợ khác 119.128.626 45.012.940 27.643.225 1. Các khoản lãi, phí phải trả 12.357.877 15.850.192 17.835.374 2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả 106.429.185 28.772.169 9.322.163 3. Các khoản phải trả và công nợ khác 341.564 28.772.169 485.688 1.031.295.55 1.096.979.21 1.163.356.657 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 9 8 VII. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn của Tổ chức tín dụng 46.208.756 46.416.214 46.724.637 Vốn điều lệ 37.234.046 37.234.046 37.234.046 Thặng dư vốn cổ phần 8.974.710 8.974.698 8.974.683 Vốn khác 207.470 515.908 2. Quỹ của TCTD 7.476.339 8.167.617 9.610.061 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 550.601 599.602 626.014 4. Lợi nhuận chưa phân phối 9.233.969 11.975.822 19.832.683 5. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát 295.618 296.262 516.423 TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 63.765.283 67.455.517 77.354.818 1.095.060.84 1.164.434.735 1.240.711.475 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2 Chênh lệch của các khoản mục giữa các năm trong giai đoạn 2017 2019 (đơn vị: triệu đồng) Chênh lệch năm Chênh lệch năm Chỉ tiêu/Năm 2018 và 2017 2019 và 2018 Các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước 47.393.264 8.002.734 Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác (3.759.153) (1.910.553) Tiền gửi khách hàng 72.880.781 66.969.109 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng (430.029) (158.230) chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá 23.714.586 10.849.994 Các khoản nợ khác 25.884.314 (17.369.715) Vốn của tổ chức tín dụng 207.458 309.423 Các quỹ dự trữ 691.278 1.442.444 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 49.001 26.412 Lợi nhuận chưa phân phối 2.741.835 7.856.861 Lợi ích của cổ đông không kiểm soát 644 265.161 9
- Tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017 2019 có sự biến động khác nhau. Theo báo các kết quả kinh doanh năm 2017 tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank là 1.095.060.842 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên 1.164.434.735 triệu đồng. từ quý 1 đến quý IV năm 2018 đã tăng 930.626.107 triệu đồng, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh trong năm 2018 khá hiệu quả. Nhưng đến năm 2019 tổng nguồn vốn là 1.240.711.475 triệu đồng, giảm so với năm 2018 là 76.276.740 tương đương giảm với 3.32%. 2.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019) Nhìn chung ta thấy cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank thì có thể dễ dàng nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất. Nợ phải trả trong giai đoạn 2017 2019 tăng dần và có xu hướng tăng mạnh hơn qua các năm lần lượt là 1.031.295.559 triệu đồng, 1.096.979.218 triệu đồng và 1.163.356.657 triệu đồng tương đương với mức tăng là 6.3%, 5.7%. Năm 2017 các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước là 15.206.895 triệu đồng và sang năm 2018 tăng gấp 4 lần so với năm 2017 (tăng 47.393.264 triệu đồng). Năm 2019 các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước vẫn tiếp tục tăng 8.002.734 triệu đồng tương đương với mức tăng 11.48%. Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn nợ của ngân hàng. Theo bảng ta có thể thấy trong giai đoạn 20172019 thì số tiền gửi ngân hàng tăng lên khá đồng đều. Năm 2017 đến 2018 tăng từ 752.935.338 triệu đồng đến 825.816.119 triệu đồng, tăng lên 72.880.781 triệu đồng. Và năm 2018 đến 2019 tăng 66.969.109 triệu đồng. 10
- Theo bảng chênh lệch giữa các năm, ta thấy ngân hàng có 2 khoản âm trong vốn nợ ngân hàng là tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác và vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro. Nhưng ta thấy trong giai đoạn 20172019 các khoản này đã có dấu hiệu chuyển biến tốt. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác đã thay đổi từ (3.759.153) triệu đồng lên (1.910.553) triệu đồng. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro biến động từ (430.029) triệu đồng lên (158.230) triệu đồng. 2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019) Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank tăng khá nhàn định năm 2019. Cụ thể năm 2017, tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 63.765.283 sang năm 2018 là 67.455.517 triệu đồng tăng lên 3.690.234 triệu đồng và sang năm 2019 là 77.354.818 triệu đồng tăng lên 9.899.301 triệu đồng. giai đoạn 2018 2019 tăng gấp 3 lần so với mức tăng giai đoạn 2017 2018, đây là một dấu hiệu tốt cho ngân hàng Vietinbank. Theo bảng cân đối kế toán ta thấy việc tăng của tổng nguồn vốn chủ sở hữu là do sự tăng lên của lợi nhuận chưa phân phối. ta thấy lợi nhuận chưa phân phối năm 2017 là 9.233.969 triệu đồng sang năm 2018 là 11.975.822 triệu đồng, tăng 2.741.835 triệu đồng tương đương mức tăng gần 3%. Và sang năm 2019 là 19.832.683 triệu đồng tăng so với 2018 là 7.856.861 triệu đồng tương đương mức tăng 6.6%, tăng gấp đôi trong giai đoạn 2017 2018. Trong các khoản tăng ở vốn chủ sở hữu ta có thể dễ dàng nhận ra năm 2018 trong mục vốn của tổ chức tín dụng đã thêm khoản mục vốn khác. Năm 2018 vốn khác của Vietinbank là 207.470 triệu đồng nhưng sang năm 2019 khoản mục 11
- này đã tăng lên gấp 2,5 lần so với năm 2018. Từ 207.470 triệu đồng trở thành 515.908 triệu đồng. Ta thấy các khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm song ta có thể nhận thấy các mục tăng lên không có nhiều và tập trung tăng lên trong giai đoạn 2018 – 2019. 3. So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019) Trong giai đoạn 2017 – 2019 thì nguồn vốn của Vietcombank có xu hướng tăng đều, tuy nhiên ngân hàng Vietinbank lại có sự tăng giảm không đồng đều (giai đoạn 2017 – 2018 tăng, nhưng năm 2019 lại có dấu hiệu giảm so với năm 2018). Khoản mục nợ phải trả của hai ngân hàng trong giai đoạn này lại có sự thay đổi khác nhau. Nếu như ngân hàng Vietcombank cho thấy dấu hiệu giảm trong giai đoạn 2017 – 2019 thì Vietinbank lại có xu hướng tăng. Tuy nhiên khoản mục này của cả hai ngân hàng đều chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn. Tiền gửi khách hàng của cả hai ngân hàng Vietcombank và Vietinbank đều có tỷ trọng cao nhất trong vốn nợ và đều có xu hương tăng qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2019. Khoản mục tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác của hai ngân hàng cho thấy sự biến động khác nhau. Đối với ngân hàng Vietcombank thì trong giai đoạn 2017 – 2018 có dấu hiệu tăng, nhưng sang năm 2019 lại giảm so với năm 2018. Ngược lại với ngân hàng Vietinbank thì trong giai đoạn này lại có xu hướng giảm đều (chủ yếu giảm là do vay các tổ chức tín dụng khác) 12
- Chuyển sang vốn chủ sở hữu, thì cả hai ngân hàng trong 3 năm liên tiếp đều cho thấy sự tăng trưởng liên tục, điều này cho thấy sự cố gắng phát triển hoạt động kinh doanh của cả hai ngân hàng. Tuy nhiên, đối với ngân hàng Vietcombank thì vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là do vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng, còn ngân hàng Vietinbank thì khoản này tăng lên do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2017 – 2019. II. Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu, là tiền đề cho các hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên cạnh những lợi thế mà các ngân hàng thương mại có được trong huy động nguồn vốn thì quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau của các ngân hàng thương mại còn bị hạn chế bởi một số quy định về bảo đảm an toàn của nhà nước. Pháp luật Việt Nam hiện đã đưa ra quy định về 4 hình thức huy động vốn của tổ chức tín dụng chung, ngân hàng thương mại nói riêng, là nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, và vay vốn của Ngân hàng nhà nước. Sự đa dạng các hình thức huy động động vốn đã phần nào tạo được sự ổn định, chất lượng về vốn và kịp thời đáp ứng khả năng chi trả của ngân hàng. Với mỗi hình thức nêu trên, pháp luật cũng đặt ra những yêu cầu, điều kiện riêng nhằm phù hợp đảm bảo tốt nhất cho các nguồn huy động vốn. 1. Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của ngân hàng thương mại 13
- Theo pháp lệnh ngân hàng trước kia, các hình thức nhận tiền gửi không được quy định rõ thì tại Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ khách hàng được gửi tiền vào ngân hàng qua hình thức không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Quy định này vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tạo điều kiện cho ngân hàng tập trung thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư. Ngoài ra, quy định này còn đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho việc đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng. Việc đưa ra các hình thức tiền gửi giúp cho ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phù hợp với tính chất từng loại tiền gửi. Điều này thể hiện rõ nhất trong quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. 2. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn Ngân hàng là chủ thể nắm giữ tiền của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội, các ngân hàng thương mại sẽ có thể gặp nguy hiểm khi xảy ra tình trạng không chi trả được tiền gửi trong một vài trường hợp. Vì vậy, để đảm bảo an toàn thì pháp luật các nước cũng như pháp luật Việt Nam đều định ra các tỷ lệ an toàn nhất định nhằm đảm bảo được phần nào khả năng thanh toán, trả nợ của các ngân hàng thương mại. Trước hết, các ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi phải đảm bảo các quy định về khả năng chi trả. Theo quy định tại Điều 14 khoản 3 Thông tư số 22/2019/TTNHNN , tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả: 3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày: 14
- a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 26 Điều 3 Thông tư này); b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 = Tài sản có tính thanh khoản cao x100% ngày (%) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%. d) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu như sau: (i) Ngân hàng thương mại: 10%; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%; (iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%. Thứ hai, các tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi phải đảm bảo các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tỉ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản “có” điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại. 15
- Vốn tự có của các tổ chức tín dụng ngoài vốn điều lệ còn gồm quỹ dự đặc biệt, các tài sản cố định. Còn tài sản "có" thì ngoài vốn tự có còn gồm các khoản vốn huy động khác. Theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 9 Thông tư số 22/2019/TTNHNN thì các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 9% tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Sau thời gian chuyển tiếp tối đa (khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này) hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng…(Điều 22 Thông tư số 22/2019/TTNHNN ) 3. Một số điều luật được quy định về hoạt động huy động vốn Trích Thông tư số 22/2019/TTNHNN: Điều 20. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam [...] theo công thức sau đây: LDR (%) = L/D x 100% Trong đó: LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. L: Tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm: 16
- a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam); b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay. 3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi: a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (...) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu trách nhiệm. b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài; c) Số dư vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, không bao gồm số dư vay tái cấp vốn để hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời. 4. Tổng tiền gửi bao gồm: a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác), trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước và Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng; b) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng. c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.” Năm 2016, thực hiện Nghị quyết số 05/NQTW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội, NHNN đã ban hành Thông tư số 41/2016/TTNHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo chuẩn Basel II có 17
- hiệu lực từ ngày 1/1/2020. Ngân hàng có khả năng thực hiện sớm thì đăng ký áp dụng trước.” Trích Thông tư số 41/2016/TTNHNN: “QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. 2. Đối tượng áp dụng gồm: a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Thông tư này không áp dụng đối với các ngân hàng được đặt vào kiểm soát đặc biệt. QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN VÀ VỐN TỰ CÓ Điều 6. Tỷ lệ an toàn vốn 1. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tính theo đơn vị phần trăm (%) được xác định như sau: CAR= CRWA+12,5(KMC+KMR)100% Trong đó: C: Vốn tự có; RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng; K : Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động; OR K : Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường. MR 18
- 2. Ngân hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%. 3. Ngân hàng có công ty con phải duy trì: a) Tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%; b) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng tối thiểu 8%. [...] 4. Đối với các khoản mục bằng ngoại tệ, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy ra đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: a) Thực hiện theo quy định về hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ của pháp luật về hệ thống tài khoản kế toán; b) Đối với rủi ro ngoại hối thì thực hiện như sau: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo; (ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo. 5. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng, [...], Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với mức quy định tại Thông tư này. Điều 7. Vốn tự có 1. Vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này. 19
- 2. Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 457/2005/QĐNHNN thì các tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "có" rủi ro. Nếu tổ chức tín dụng có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định thì phải tăng đủ 8% trong thời hạn tối đa là 3 năm. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ vốn tự có lớn, tiền gửi huy động vừa phải, vì thế việc mất khả năng thanh toán giảm xuống. Các nhà quản lý ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng thương mại phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện đang là 8%, phù hợp với chuẩn mực Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Trước tình hình thế giới trải qua cuộc khủng hoảng và suy thoái kéo dài cùng với sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng lớn trên thế giới, các ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng quá lớn vào bất động sản và chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nâng tỷ lệ an toàn vốn lên 9% qua Thông tư số 13/2010/TTNHNN ngày 20/5/2010, cao hơn so với quy định tại Quyết định 457/2005/QĐ NHNN là 1% và nâng trọng số rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng kinh doanh bất động sản và liên quan đến chứng khoán. Việc quy định tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn là hết sức cần thiết, việc cho vay tràn lan dẫn đến khả năng thanh toán giảm sút. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn cho các tổ chức tín dụng nhưng đồng thời nó vẫn phải tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng gia tăng tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế. Theo Quyết định 457/2005/QĐNHNN, tỷ lệ này đối với Ngân hàng thương mại là 40%. 20

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
