YOMEDIA
ADSENSE
Bài tập nhóm môn Vật Lý đại cương: Bài Seminar
81
lượt xem 8
download
lượt xem 8
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài tập nhóm nghiên cứu các nội dung: BEC, John-Dalton (1766-1844), định luật phân bố phân tử theo vận tốc (Phân bố Maxwell), phương trình van Der Waals, plasma, sự phân bố Boltzmann, chứng minh β=3α. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập nhóm môn Vật Lý đại cương: Bài Seminar
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM<br />
<br />
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN<br />
<br />
BỘ MÔN : VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG<br />
<br />
<br />
GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH: THẦY HÀ<br />
SIU<br />
1. BEC<br />
<br />
2. JOHNDALTON (17661844)<br />
<br />
3. Định Luật Phân Bố Phân Tử Theo Vận Tốc (Phân Bố Maxwell)<br />
<br />
4. PHƯƠNG TRINH VAN DER WAALS<br />
̀<br />
<br />
5. PLASMA<br />
<br />
6. SỰ PHÂN BỐ BOLTZMANN<br />
<br />
7. CHỨNG MINH <br />
BEC<br />
1. Khái niệm: <br />
− Là trạng thái đặc biệt và còn khá mới lạ trong 5 trạng thái cơ bản của vật chất (Rắn, <br />
lỏng, khí, plasma và BEC).<br />
− Có thể hình dung trạng thái này như một chất khí trong đó nguyên tử không còn <br />
chuyển động một cách hỗn độn nữa mà bị buộc phải hoạt động trong một không gian <br />
thống nhất hoàn toàn, cùng vận tốc, cùng phương, cùng hướng.<br />
− Ví dụ đơn giản như heli lỏng ở nhiệt độ cực thấp, các nguyên tử cũng ngưng tụ lại <br />
thành BEC (nhưng chỉ được 10% trong số đó thôi) làm cho Heli có tính siêu dẻo, có khả <br />
năng leo ngược lên thành cốc và bò ra ngoài.<br />
2. Quá trình nghiên cứu và phát triển: <br />
− Lý thuyết: Các hạt boson (là hạt có số lượng tử spin nguyên trong nguyên tử chất khí) <br />
tuân theo thống kê BoseEinstein do Bose đề xướng(1920), sau đó được Einstein phát triển <br />
và hoàn thiện. Năm 1934, Einstein đã tiên đoán về sự tồn tại của trạng thái này sau khi <br />
xảy ra sự ngưng tụ BoseEinstein khi nhiệt độ của hệ khí đạt đến 0 độ tuyệt đối (0K).<br />
− Thực nghiệm: 0K là 1 nhiệt độ rất khó để đạt được, do đó mãi đến cuối thế kỷ 20, <br />
nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật làm lạnh và giam nguyên tử (làm lạnh bằng laze, bay <br />
hơi; từ trường, điện trường..), con người mới có thể chế tạo được BEC:<br />
Những năm 80 TK trước, ý tưởng làm lạnh bằng laze nhưng chưa đủ lạnh để <br />
đạt đến trạng thái ngưng tụ.<br />
Làm lạnh bằng cách cho bay hơi các nguyên tử còn ‘nóng’, sau khi chúng được <br />
giam trong 1 ‘bẫy từ’.<br />
Và thành công đầu tiên đã xuất hiện vào năm 1995 mà đáng ngạc nhiên là các <br />
trang thiết bị cần thiết chỉ đặt vừa đủ trên một vài bàn thí nghiệm với tổng giá trị <br />
dưới 100.000 USD. Mở đầu thế kỷ XXI, công trình chế tạo BEC bằng phương pháp <br />
làm lạnh do bay hơi khối khí nguyên tử loãng trong bẫy đã được tặng giải thưởng <br />
Nobel cho ba nhà vật lý: Eric A.Cornell (Mỹ), Wolfgang Ketterle (Đức) và Carl <br />
E.Wieman (Mỹ) (năm 2001).<br />
Các nhà khoa học đã chế tạo BEC thành công từ các nguyên tử kiềm, Hidro hay <br />
Heli; và cũng có thể từ các loại nguyên tử khác trong tương lai.<br />
3. Tính chất: <br />
− Tính chất cơ bản: Đó là một khối các hạt đồng nhất có spin nguyên(boson), chúng đều <br />
ở trong cùng một trạng thái cơ bản như nhau. Chúng có cùng một trạng thái lượng tử, mô <br />
tả bằng cùng một hàm sóng, nghĩa là có cùng tần số, cùng bước sóng.<br />
− Tính chất mới lạ: <br />
Một số tính chất bức xạ gần BEC có dạng mô phỏng bức xạ gần hố đen trong <br />
Vũ Trụ.<br />
Trong một số điều kiện đặc biệt,ánh sáng truyền trong BEC có tốc độ giảm đi <br />
hàng chục triệu lần so với trong chân không, nghĩa là chỉ còn vài m/s thậm chí vài cm/s.<br />
BEC có thể leo ngược lên thành cốc và bò ra ngoài.<br />
<br />
<br />
<br />
4. Ứng dụng : <br />
Việc tạo ra BEC đã mở đầu kỷ nguyên mới trong vật lý nguyên tử và vật lý trong trạng <br />
thái ngưng tụ, đồng thời hứa hẹn những ứng dụng mới quan trọng trong công nghiệp. <br />
Chế tạo laze nguyên tử. Các laze nguyên tử được dùng để tạo ra các giao thoa <br />
kế nguyên tử ứng dụng trong nhiều lĩnh vực quang học nguyên tử, đo lường tinh vi, vi <br />
phân tích...<br />
Chế tạo các chip nguyên tử: Với phương pháp quang khắc nano hiện đại, có <br />
thể tạo ra các loại chip thực hiện các chức năng cực kỳ đa dạng, dùng trong các giao <br />
thoa kế, máy kỹ thuật toàn ảnh, kính hiển vi đầu dò quét và xử lý thông tin lượng tử...<br />
Vật liệu BEC với các tính chất đặc biệt, chắc chắn thời gian tới, sẽ tạo ra <br />
hướng công nghệ cao mới với hàng loạt cơ cấu linh kiện tinh vi mới, nhất là trong lĩnh <br />
vực nano.<br />
JOHNDALTON (17661844)<br />
<br />
JohnDalton là một nhà vật lí hoá học người Anh <br />
rất nổi tiếng. Ông sinh ra trong một gia đình nghèo nên <br />
không có điều kiện học tập và nghiên cứu, theo đuổi <br />
ước mơ khoa học của mình. Nhưng với nghị lực, <br />
quyết tâm, năm 19 tuổi, ông đã làm hiệu trưởng 1 <br />
trường trung học. sau này, ông nổi tiếng vì những <br />
đóng góp, lí giải của ông về bệnh mù màu,… và đặc <br />
biệt là thuyết nguyên tử. Lý thuyết về nguyên tử của <br />
Dalton là cơ sở để xây dựng các lý thuyết khác về nguyên tử sau này.<br />
<br />
<br />
ĐỊNH LUẬT DALTON<br />
<br />
<br />
Do nhà vật lí học và hoá học Anh Đantơn (J. Dalton) đề ra (1801 1803):<br />
<br />
<br />
1. Áp suất của hỗn hợp những khí không hoá hợp với nhau, bằng tổng của các áp <br />
suất riêng phần của từng khí trong hỗn hợp. Định luật được áp dụng gần đúng <br />
cho khí thực ở áp suất thấp (tức là gần trạng thái lí tưởng).<br />
Xét một hỗn hợp khí gồm nhiều chất khí không phản ứng với nhau, ta có:<br />
Ở một nhiệt độ xác định, áp suất toàn phần của một hỗn hợp khí bằng tổng số <br />
áp suất riêng phần của các cấu tử của hỗn hợp.<br />
o ptoàn phần = p =p1+p2+….+pn= ∑pi<br />
Mỗi khí đều tuân theo PT khí lý tưởng: <br />
Phân mol và áp suất riêng phần<br />
Phân mol xi của cấu tử i trong hỗn hợp khí là : xi = ni / ∑ni<br />
Áp suất riêng phần pi của mỗi cấu tử của hỗn hợp khí có thể tích V là áp suất mà <br />
cấu tử ấy gây ra khi đứng riêng một mình và cũng chiếm thể tích V ở cùng một nhiệt <br />
độ: pi = xip<br />
2. Ở nhiệt độ không đổi, độ tan của mỗi khí (trong hỗn hợp khí) vào một khối <br />
lượng xác định của dung môi tỉ lệ thuận với áp suất riêng phần của nó trên dung <br />
môi, không phụ thuộc vào áp suất chung của hỗn hợp khí và hàm lượng các khí <br />
khác. Định luật này chỉ đúng cho những hỗn hợp khí có áp suất chung bé và độ <br />
tan của các khí không lớn.<br />
<br />
<br />
Ví dụ: Khi thu giữ khí oxy bằng cách đẩy qua <br />
nước vào trong một bình dốc ngược, sự hiện diện <br />
của hơi nước trong bình phải được xét đến khi tính <br />
lượng oxy thu được. Cách điều chỉnh được thực <br />
hiện dễ dàng bằng việc dùng định luật Dalton về áp <br />
suất riêng phần.<br />
Định Luật Phân Bố Phân Tử Theo Vận Tốc<br />
(Phân Bố Maxwell)<br />
<br />
James Clerk Maxwell (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1831 tại <br />
Edinburgh, Scotland – mất ngày 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán <br />
học, một nhà vật lý học người Scotland. Có thể nói Maxwell là nhà vật <br />
lý học có ảnh hưởng nhất tới nền vật lý của thế kỉ 20, người đã đóng <br />
góp vào công cuộc xây dựng mô hình toán học hiện đại. Trong số <br />
những công trình nổi tiếng của ông có công trình nghiên cứu về sự phân bố phân tử khí <br />
theo vận tốc (1859).<br />
<br />
Maxwell đã giải quyết thành công bài toán phân bố trên bằng những lý luận như <br />
sau: “nếu thành bình chứa khí là bất động (V=const) và không xuyên thấm với các hạt <br />
phân tử (N=const) nhưng cho phép trao đổi nhiệt giữa khí và xung quanh, thì sau một <br />
thời gian nhất định trong bình đạt trạng thái cân bằng.”<br />
Sử dụng phương pháp thống kê, Maxwell đã tìm được: số phân tử dn có vận tốc <br />
trong khoảng dv từ v đến v + dv trong tổng số phân tử khí ở nhiệt độ đồng đều T và <br />
không đặt trong trường lực nào, theo công thức:<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó : <br />
m: Khối lượng một phân tử.<br />
k: Hằng số Boltzmann ( k = 1,3824.1023 J/K).<br />
: hàm phân bố Maxwell.<br />
Thông số T ở đây đặc trưng cho tập thể hạt nói chung, và đồ thị hàm số phân bố <br />
theo hình vẽ dưới đây: <br />
Khi điều kiện tiếp xúc nhiệt trên biên ngăn cách <br />
giữa khí và môi trường bị thay đổi thì chính hàm phân <br />
bố bị thay đổi theo. <br />
Ví dụ thay vì tiếp xúc đẳng nhiệt (a) lại xảy ra tiếp xúc <br />
đoạn nhiệt (b), nghĩa là loại trừ mọi sự trao đổi năng <br />
lượng dưới bất kỳ hình thức nào, thì nội năng toàn <br />
phần Etp sẽ giữ nguyên giá trị chính xác của mình, chứ <br />
không phải là trung bình. Khi đó hàm phân bố có dạng <br />
cực kỳ giản đơn: (về hình thức là ứng với T → ∞) f(v) = <br />
const là một đường thẳng. Tất cả các độ lớn vận tốc v <br />
đều có cùng xác suất như nhau.<br />
<br />
<br />
Lần đầu tiên trong lịch sử vật lý học, một công thức một công thức được rút ra <br />
hoàn toàn dựa vào xác suất thống kê, tuy nhiên công thức lại rất chính xác. Điều này đã <br />
được nhà vật lý học người Đức Otto Term kiểm chứng bằng thực nghiệm năm 1920<br />
(hơn 60 năm sau khi hàm phân bố Maxwell ra đời).<br />
<br />
<br />
Phân bố Maxwell của các phân tử theo vận tốc <br />
(đồ thị). Với sự tăng nhiệt độ, số lượng các phân <br />
tử nhanh sẽ tăng lên nhưng điện tích dưới đường <br />
cong vẫn giữ nguyên không đổi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Từ hàm phân bố trên Maxwell đã đưa ra kết luận tổng quát sau: “Vận tốc được <br />
phân bố giữa các hạt theo cùng một quy luật như quy luật phân bố sai số quan sát <br />
(phân phối chuẩn). Vận tốc nằm trong khoảng [0,+∞) nhưng số phân tử có vận tốc quá <br />
lớn hay quá bé tương đối ít”. Điều đặc biệt là phân bố này không rút ra từ lối suy nghĩ <br />
nhân quả thông thường mà dựa trên những tính chất đối xứng của vật lý. Từ chỗ yêu <br />
cầu của hệ vật lý thỏa mãn một số đối xứng nào đó ta đi đến một số tính chất ở dạng <br />
thực nghiệm. Về phương pháp mà nói thì tư tưởng này còn có ý nghĩa rất quan trọng <br />
đối với cơ học lượng tử, khi mà nói chung người ta không giải thích chính xác được mà <br />
chỉ có thể đón nhận tính chất thực nghiệm dựa trên tính chất đối xứng của nó.<br />
Có thể nói ngày khai sinh ra “bức tranh thống kê trong vật lý học” ngày 21 tháng 9 <br />
năm 1859 khi James Clerk Maxwell báo cáo kết quả của mình tại phiên họp của Hội hỗ <br />
trợ phát triển khoa học Anh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG TRINH VAN DER WAALS<br />
̀<br />
<br />
Johannes Diderik Van der Waals (23 tháng 11 năm 1837 08 <br />
tháng ba 1923) là một nhà vật lý lý thuyết và nhiệt động học Hà <br />
Lan nổi tiếng cho công việc của mình trên một phương trình <br />
trạng thái khí và lỏng.<br />
Tên của ông chủ yếu là liên quan đến phương trinh Van der ̀ <br />
Waals. Ông trở thành giáo sư vật lý đầu tiên của Đại học <br />
Amsterdam, khi nó mở cửa vào năm 1877 và giành giai Nobel vât ̉ ̣ <br />
lý vào năm 1910.<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG TRINH VAN DER WAALS<br />
̀<br />
Phương trinh Van der Waals la ph<br />
̀ ̀ ương trinh trang thai cua khi th<br />
̀ ̣ ́ ̉ ́ ực do Johannes <br />
Diderik Van der Waals đê xuât năm 1873, d<br />
̀ ́ ựa trên hai gia thuyêt:<br />
̉ ́<br />
Cac phân t<br />
́ ử khi co kich th<br />
́ ́ ́ ươc nhât đinh.<br />
́ ́ ̣<br />
Cac phân t<br />
́ ử hut nhau băng l<br />
́ ̀ ực co ban kinh tac dung ngăn.<br />
́ ́ ́ ́ ̣ ́<br />
Sự sai khac c<br />
́ ơ ban gi<br />
̉ ưa khi ly t<br />
̃ ́ ́ ưởng va khi th<br />
̀ ́ ực vê l̀ ực tương tac gi<br />
́ ưa cac phân t<br />
̃ ́ ử <br />
đa đ<br />
̃ ược Van der Waals vân dung đê hiêu chinh ph<br />
̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ương trinh trang thai khi ly t<br />
̀ ̣ ́ ́ ́ ưởng do <br />
tac dung cua l<br />
́ ̣ ̉ ực tương tac tông h<br />
́ ̉ ợp giưa cac phân t<br />
̃ ́ ử la l<br />
̀ ực đây hoăc la l<br />
̉ ̣ ̀ ực hút. Từ đó <br />
ông đa xac lâp đ<br />
̃ ́ ̣ ược phương trinh trang thai cua khi th<br />
̀ ̣ ́ ̉ ́ ực (1873) mang tên phương trinh ̀ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Van der Waals:<br />
Phương trinh trên goi la ph<br />
̀ ̣ ̀ ương trinh Van der Waals đôi v<br />
̀ ́ ới môt mol khi th<br />
̣ ́ ực. <br />
Trong đo: <br />
́<br />
p: Áp suât.<br />
́<br />
V: Thê tich.<br />
̉ ́<br />
T: Nhiêt đô tuyêt đôi.<br />
̣ ̣ ̣ ́<br />
R: Hăng sô khi li t<br />
̀ ́ ́ ́ ưởng.<br />
a va b: Cac hăng sô xac đinh băng th<br />
̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ực nghiêm, đăc tr<br />
̣ ̣ ưng cho kich th<br />
́ ươc va<br />
́ ̀ <br />
lực tương tac gi<br />
́ ưa cac phân t<br />
̃ ́ ử cua t<br />
̉ ưng loai khi, đ<br />
̀ ̣ ́ ược goi la cac hăng sô<br />
̣ ̀ ́ ̀ ́ <br />
Van der Waals.<br />
Phương trinh Van der Waals đem lai nhiêu tac dung th<br />
̀ ̣ ̀ ́ ̣ ực tê. Khi li t<br />
́ ́ ́ ưởng măc du la<br />
̣ ̀ ̀ <br />
môt mô hinh ly thuyêt đăc biêt h<br />
̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ưu hiêu trong vât ly nh<br />
̃ ̣ ̣ ́ ưng đa đ ̃ ược đơn gian hoa đên<br />
̉ ́ ́ <br />
mưc tôi đa. Mô hinh nay t<br />
́ ́ ̀ ̀ ương ưng v́ ơi chât khi co mât đô nho đên nôi t<br />
́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̃ ương tac gi<br />
́ ữa <br />
cac phân t<br />
́ ử cua no va kich th<br />
̉ ́ ̀ ́ ươc cua cac phân t<br />
́ ̉ ́ ử không đong bât ki vai tro gi. Trong khi<br />
́ ́ ̀ ̀ ̀ <br />
đo ph<br />
́ ương trinh Van der Waals t<br />
̀ ương ưng v ́ ơi mô hinh th<br />
́ ̀ ực tê h<br />
́ ơn nhiêu. Trong mô<br />
̀ <br />
hinh Van der Waals, cac phân t<br />
̀ ́ ử la cac qua câu c<br />
̀ ́ ̉ ̀ ứng tuyêt đôi co đ<br />
̣ ́ ́ ường kính rât nhó ̉ <br />
nhưng hưu han ma gi<br />
̃ ̣ ̀ ưa chung chiu tac dung cua cac l<br />
̃ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ực hut t ́ ương hô giam nhanh theo<br />
̃ ̉ <br />
khoang cach.<br />
̉ ́<br />
Phương trình Van der Waals đuợc sử dụng cực kỳ rộng rãi trong vật lý và kỹ <br />
thuật. Phương trình này mô tả toàn bộ bức tranh dáng điệu của một chất từ trạng thái <br />
khí đến trạng thái lỏng. Nó không phức tạp và dễ sử dụng. Một điều rất quan trọng là <br />
nó dựa trên cơ sở của một mô hình chất đơn giản nhưng mang tính thực tế và có thể <br />
đưa ra cách giải thích mang tính thuyết phục.<br />
Với sự xuất hiện phương trình trạng thái của khí thực sinh ra cả điều bí ẩn của <br />
phương trình này. Vấn đề là ở chỗ một mặt chính Van der Waals không đưa ra kết <br />
luận chặt chẽ của mình. Nói đúng hơn là ông phỏng đoán câu trả lời và phỏng đoán <br />
dựa trên cơ sở những lập luận giống như thật nhưng hoàn toàn không chặt chẽ. Mặt <br />
khác, chưa có một ai thu được kết luận toán học chặt chẽ của phương trình này. Tất <br />
nhiên, phương trình này không có cơ sở lý thuyết vững chắc nhưng tỏ ra hết sức đúng <br />
đắn. Một số nhà vật lý thậm chí còn phát hiện ở đây một sự thần bí nào đó.<br />
Vi vây cho đ<br />
̀ ̣ ến nay, điều bí ẩn của phưong trình Van der Waals vẫn chưa có lời <br />
giải đáp đầy đủ.<br />
PLASMA<br />
<br />
<br />
Mặt Trước kia người ta cho rằng vật chất chỉ tồn tại <br />
trời tồn tại ở ba dạng: rắn (solid), lỏng (liquid) và khí (gas). Mãi <br />
ở dạng plasma cho đến gần đây thì người ta mới phát hiện ra ngoài <br />
ba dạng tồn tại trên vật chất còn tồn tại ở dưới một <br />
dạng khác gọi là Plasma. Vậy Plasma là gì?<br />
<br />
Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất (các <br />
trạng thái khác là rắn, lỏng, khí) trong đó các chất <br />
bị ion hóa mạnh. Đại bộ phận phân tử hay nguyên <br />
tử chỉ còn lại hạt nhân; các electron chuyển động <br />
tương đối tự do giữa các hạt nhân.<br />
<br />
<br />
Một chất ở thể rắn (ta có nói nó ở pha rắn), cứ tiếp tục cung cấp nhiệt nó sẽ <br />
chuyển sang pha lỏng (hóa lỏng), và rồi sẽ chuyển sang pha khí (hóa hơi). Đối với một <br />
số chất bền nhiệt như vonfram, nhiệt hóa hơi của nó rất cao, cỡ 5000C. Tuy nhiên, nếu <br />
ta cứ tiếp tục nung nóng, lên đến nhiệt độ cỡ 20000C thì tại đây, bất cứ chất nào cũng <br />
sẽ chuyển sang trạng thái thứ tư “Plasma”. Vì vậy, Plasma không phổ biến trên Trái <br />
Đất. Tuy nhiên trên 99% vật chất thấy được trong vũ trụ tồn tại dưới dạng plasma, vì <br />
thế trong bốn trạng thái vật chất, plasma được xem như trạng thái đầu tiên trong vũ <br />
trụ.<br />
<br />
<br />
Plasma là sự tụ họp của các hạt (chủ yếu là các electron và ion) có cùng một tính <br />
chất (ví dụ như sóng) thống trị và quyết định sự hoạt động của hệ thống. Plasma là <br />
một hỗn hợp khí ion hóa, trong đó bao gồm các hạt mang điện như electron, ion, và kể <br />
cả các hạt trung hòa. Trong hỗn hợp đó giá trị tuyệt đối của điện tích dương bằng giá <br />
trị tuyệt đối của điện tích âm => Plasma là hệ trung hòa điện tích, và là vật dẫn điện <br />
tốt. Khi có sự mất cân bằng điện tích thì trong plasma sẽ sinh ra một điện trường <br />
mạnh để ngăn cản sự mất cân bằng và làm cho plasma này trở nên trung hòa về điện.<br />
<br />
<br />
CÁC LOẠI PLASMA:<br />
Dựa vào nhiệt độ có hai loại:<br />
Plasma nhiệt độ thấp có nhiệt độ trong khoảng 300070000K, thường được <br />
sử dụng trong đèn huỳnh quang, ống phóng điện tử, tivi plasma…<br />
Plasma nhiệt độ cao có nhiệt độ lớn hơn 70000K, thường gặp ở mặt trời và <br />
các ngôi sao, trong phản ứng nhiệt hạch…<br />
Dựa vào bậc ion hóa có hai loại plasma: ion hóa hoàn toàn và ion hóa một phần.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Dựa theo quan điểm nhiệt động học có hai loại: <br />
Plasma cân bằng (hoặc plasma đẳng nhiệt) là trong đó các hạt có cùng nhiệt <br />
độ,trung hòa về điện vì các hạt mang điện mất đi luôn được bù lại do quá trình <br />
ion hóa, nó tồn tại mà không cần lấy năng lượng từ bên ngoài.<br />
Plasma không cân bằng (hoặc plasma bất đẳng nhiệt) không trung hòa về <br />
điện, nhưng sự phá vỡ trung hòa đó không phải là lớn, nó tồn tại cần có năng <br />
lượng từ bên ngoài, nếu không nhận được năng lượng từ bên ngoài thì plasma <br />
sẽ tự mất đi.<br />
Dựa vào sự ion hoá có hai loại plasma<br />
Nếu sự ion hóa được xảy ra bởi việc nhận năng lượng từ các dòng vật chất <br />
bên ngoài, như từ các bức xạ điện từ thì plasma còn gọi là plasma nguội . Thí dụ <br />
như đối với hiện tượng phóng điện trong chất khí, các electron bắn từ catod ra <br />
làm ion hóa một số phân tử trung hòa. Các electron mới bị tách ra chuyển động <br />
nhanh trong điện trường và tiếp tục làm ion hóa các phân tử khác. Do hiện <br />
tượng ion hóa mang tính dây chuyền này, số đông các phân tử trong chất khí bị <br />
ion hóa, và chất khí chuyển sang trạng thái plasma. Trong thành phần cấu tạo <br />
loại plasma này có các ion dương, ion âm, electron và các phân tử trung hòa..<br />
Nếu sự ion hóa xảy ra do va chạm nhiệt giữa các phân tử hay nguyên tử <br />
ở nhiệt độ cao thì plasma còn gọi là plasma nóng<br />
. Khi nhiệt độ tăng dần, các <br />
electron bị tách ra khỏi nguyên tử, và nếu nhiệt độ khá lớn, toàn bộ các nguyên <br />
tử bị ion hóa. Ở nhiệt độ rất cao, các nguyên tử bị ion hóa tột độ, chỉ còn các <br />
hạt nhân và các electron đã tách rời khỏi các hạt nhân.<br />
Các hiện tượng xảy ra trong plasma chuyển động là rất phức tạp. Để đơn giản <br />
hóa, trong nghiên cứu plasma, người ta thường chỉ giới hạn trong việc xét các khối <br />
plasma tĩnh, tức là các khối plasma có điện tích chuyển động nhưng toàn khối vẫn đứng <br />
yên.<br />
Các ví dụ về plasma dễ thấy nhất là mặt trời, các ngôi sao, đèn huỳnh <br />
quang và sét.<br />
SỰ PHÂN BỐ BOLTZMANN<br />
<br />
Ludwig Eduard Boltzmann (20 tháng 2 năm 1844 – 5 tháng 9 năm 1906) là một nhà <br />
vật lý nổi tiếng người Áo, thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Áo, ông là <br />
người bắc cầu cho vật lý hiện đại, với những công trình đặt nền móng cho các lĩnh vực <br />
khoa học gồm cơ học thống kê và nhiệt động lực học thống kê. Ông là một trong <br />
những nhân vật có đóng góp lớn, bảo vệ cho thuyết nguyên tử khi mô hình nguyên <br />
tửvẫn còn đang gây ra sự tranh cãi cao. Ngoài Max Planck ra, ông cũng là người có công <br />
đầu đề xuất ý tưởng cho thuyết lượng tử.<br />
<br />
<br />
Định luật phân bố Boltzmann . <br />
− Năng lượng chuyển động nhiệt còn gọi là nhiệt năng của một vật nào đó chính <br />
là tổng năng lượng chuyển động của tất cả các phân tử cấu tạo nên vật. Việc xét <br />
riêng nhiệt năng và sự biến đổi của nó trong một vật là rất khó khăn bởi vì năng <br />
lượng chuyển động nhiệt của các phân tử luôn luôn liên quan mật thiết với thế <br />
năng tương tác giữa các phân tử. Chẳng hạn khi đung nóng vật, nhiệt độ của nó <br />
tăng lên thì không những năng lượng chuyển động mà cả thế năng của các phân tử <br />
cấu tạo nên vật cũng đều biến đổi. Vì vậy, để thuận tiện cho việc tìm hiểu sâu về <br />
năng lượng chuyển động nhiệt ta chọn khí lý tưởng trong đó lực tương tác và do đó <br />
thế năng tương tác giữa các phân tử rất nhỏ, có thể bỏ qua.<br />
− Ðối với các khí một nguyên tử (ví dụ như Hêli, Nêon, Argon) ta có thể coi phân <br />
tử như là chất điểm. Phân tử có 1 nguyên tử chỉ có động năng của chuyển động tịnh <br />
tiến còn động năng ứng với chuyển động quay thì không có. Nguyên tử gồm một hạt <br />
nhân tập trung hầu hết khối lượng nguyên tử và một vành nhẹ của các electron. <br />
Khi các phân tử va chạm nhau thì ngoài việc trao đổi cho nhau động năng của <br />
chuyển động tịnh tiến phân tử, phân tử này còn truyền cho vành electron của phân <br />
tử kia một xung lượng quay. Nhưng xung lượng này không làm quay được hạt nhân <br />
vì giữa hạt nhân và vành electron không có sự liên kết rắn chắc. Hơn nữa vì mômen <br />
quán tính I của chuyển động quay của phân tử có 1 nguyên tử nhỏ có thể coi bằng <br />
không (vì bán kính hạt nhân quá nhỏ) do đó động năng của chuyển động quay phân <br />
tử cũng coi như bằng không, nghiã là cho rằng nguyên tử không quay.<br />
<br />
<br />
Vậy đối với khí lý tưởng một nguyên tử chứa N phân tử thì năng lượng chuyển <br />
động nhiệt của nó sẽ là:<br />
Và đối với một mol chất khí này thì năng lượng chuyển động nhiệt là:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Động năng trung bình của chuyển động tịnh tiến của một phân tử có thể coi như <br />
gồm 3 thành phần: những thành phần động năng của chuyển động của phân tử theo 3 <br />
phương vuông góc với nhau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vì tính chất hoàn toàn hỗn loạn của chuyển động phân tử nên ta có thể coi như:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
− Sự phân bố động năng của phân tử một nguyên tử thành 3 thành phần độc lập <br />
liên quan tới việc coi phân tử như một chất điểm có 3 bậc tự do. Ta nhớ rằng số <br />
bậc tự do của một cơ hệ là số toạ độ độc lập cần thiết để xác định vị trí và cấu <br />
hình của cơ hệ đó trong không gian.<br />
− Từ nhận xét trên ta suy ra rằng đối với mỗi bậc tự do, động năng trung bình của <br />
chuyển động tịnh tiến của phân tử có 1 nguyên tử là bằng nhau và bằng KT/2.<br />
− Từ đó, một cách tự nhiên, người ta giả thiết rằng nếu như phân tử còn có thêm <br />
một số bậc tự do khác thì đối với mỗi bậc tự do này cũng sẽ có thành phần động <br />
năng trung bình là KT/2.<br />
− Trong phạm vi vật lý cổ điển lý thuyết trên đã được chứng minh và được phát <br />
biểu một cách đầy đủ như sau: Nếu hệ phân tử ở trạng thái cân bằng với nhiệt độ <br />
T thì động năng trung bình phân bố đều theo bậc tự do và ứng với mỗi bậc tự do của <br />
phân tử thì động năng trung bình là KT/2 . <br />
Ðó là định luật của sự phân bố đều động năng theo bậc tự do hay gọi tắt là Định <br />
luật phân bố đều năng lượng Boltzmann. <br />
CHỨNG MINH <br />
<br />
<br />
<br />
Chiều dài nở ra là: ( theo công thức nở dài)<br />
<br />
Thể tích là :<br />
<br />
Khai triển ra ta có :<br />
<br />
<br />
Mà nên rất nhỏ nên bỏ qua ( vì khoảng )<br />
<br />
Tóm lại: <br />
<br />
Vậy ta có được điều phải chứng minh.<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn