intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận: Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Chia sẻ: Xấu Xí Xấu Xi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

134
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thảo luận: Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam trình bày tổng quan lý thuyết về cán cân thanh toán quốc tế, tác động của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi, liên hệ thực tiễn công tác cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận: Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam

  1. ` MỞ ĐẦU Cán cân thanh toán quốc tế là công cụ quan trọng đế đề ra các chính sách phát triến kinh tế. Những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách. Trong từng thời kì cụ thể có thể xảy ra 3 trường hợp: cân bằng, dư thừa, thâm hụt. Việc điều chỉnh cán cân thường được đặt ra khi cán cân thanh toán quốc tế lâm vào tình trạng thâm hụt (hay bội chi) kéo dài.Có nhiều biện pháp giải quyết tình trạng bội chi như chính sách tỷ giá, chính sách khuyến khích xuất khẩu và quản lý nhập khẩu, biện pháp kiểm soát trực tiếp... Trong đó có có biện pháp cắt giảm chi tiêu. Vậy biện pháp cắt giảm chi tiêu có những hạn chế, bất lợi gì? Để làm rõ hơn, nhóm 3 nghiên cứu đề tài: " Điểm bất lợi của chính sách cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi là gì và liên hệ thực tiễn Việt Nam'' Bài thảo luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cán cân thanh toán quốc tế Chương 2: Tác động của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi. Chương 3: Liên hệ thực tiễn công tác cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán bội chi ở Việt Nam.
  2. ` CHƯƠNG 1. TỔNG QUA LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Khái niệm và ý nghĩa cán cân thanh toán quốc tế. 1.1.1 Khái niệm: Theo định nghĩa chính thức của Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund – IMF): “ Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of Payment – BOP) là báo cáo thống kê tóm tắt một cách có hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm ) về các nghiệp vụ kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới” Nói cách khác cán cân thanh toán quốc tế là một bảng kết toán tổng hợp tất cả các luồng hàng hóa, dịch vụ, đầu tư giữa một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). 1.1.2 Ý nghĩa Về mặt kỹ thuật, cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tất cả các luồng hàng hóa, dịch vụ, đầu tư của một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời kỳ nhất định. Về mặt ý nghĩa kinh tế, tình trạng của BOP ( thâm hụt hay thặng dư) thể hiện trạng thái của nền kinh tế. Cụ thể: Thứ nhất, BOP cung cấp những thông tin liên quan đến cung và cầu tiền tệ của một quốc gia. Thứ hai, dữ liệu trên BOP có thể được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của một quốc gia. Thứ ba, thâm hụt hay thặng dư BOP có thể làm tăng khoản nợ nước ngoài hoặc gia tăng mức dự trữ ngoại tệ, tức là thể hiện mức độ bất ổn hay an toàn của nền kinh tế. Thứ tư, thâm hụt hay thặng dư BOP phản ánh hành vi tiết kiệm, đầu tư và tiêu dung của nền kinh tế. Như vậy, BOP không chỉ thể hiện thực trạng kinh tế đối ngoại của quốc gia mà còn phản ánh một cách khái quát các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô như chính sách thương mại, chính sách tiền tệ ( tý giá, lãi suất), chính sách đầu tư và tiết kiệm, chính sách cạnh tranh…Bởi vậy mức độ chính xác và khách quan về số liệu trên các hạng mục của BOP có tác dụng giúp cho các nhà lãnh đạo Nhà nước hoạch định đúng hướng
  3. ` các mục tiêu phát triển kinh tế và có khả năng điều chỉnh theo xu hướng phát triển kinh tế từng thời kỳ. 1.2 Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế. 1.2.1 Khái niệm Cán cân thanh toán quốc tế là một biểu tổng hợp ghi chép một cách có hệ thống tất cả các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với các nước khác trong một thời kỳ nhất định. Có 2 loại cán cân thanh toán quốc tế: - Cán cân thanh toán quốc tế thời kỳ: Là cán cân thanh toán phản ánh tất cả các khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với nước khác. - Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm: Là cán cân thanh toán phản ánh những khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi vào một thời điểm nào đó. Các giao dịch tiền tệ được phản ánh trong cán cân thanh toán thực chất là những giao dịch tiền tệ giữa những người cư trú và những người không cư trú và ngược lại. 1.2.2 Nội dung của Cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục sau: Cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài chính, lỗi và sai sót, cán cân tổng thể và tài trợ chính thức. (1) Tài khoản vãng lai Ghi lại các dòng hàng hóa, dịch vụ và các khoản chuyển tiền qua lại. Khoản mục cán cân vãng lai được chia thành 4 nhóm nhỏ: thương mại hàng hoá, dịch vụ, yếu tố thu nhập, chuyển tiền thuần. * Cán cân thương mại: (Cán cân hữu hình) - Cán cân này phản ánh những khoản thu chi về xuất nhập khẩu hàng hoá trong một thời kỳ nhất định. - Khi cán cân thương mại thặng dư điều này có nghĩa là nước đó đã thu được từ xuất khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu. Ngược lại, cán cân bội chi phản ánh nước đó nhậpkhẩu nhiều hơn xuất khẩu.
  4. ` +Khi xuất khẩu, trị giá hàng xuất khẩu được phản ánh vào bên Có. Khi nhập khẩu, trị giá hàng nhập khẩu được phản ánh vào bên Nợ. Vì xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối. Nhập khẩu làm phát sinh cầu ngoại tệ. * Cán cân dịch vụ (Cán cân vô hình). - Phản ánh các khoản thu chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải (cước phí vận chuyển thuê tàu, bến bãi...) du lịch, bưu chính, cố vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, bản quyền, bằng phát minh... - Thực chất của cán cân dịch vụ là cán cân thương mại nhưng gắn với việc xuất nhập khẩu dịch vụ. Ghi chép: Xuất khẩu dịch vụ (phản ánh bên Có. Nhập khẩu dịch vụ (phản ánh bên Nợ. * Cán cân thu nhập ( Yếu tố thu nhập): Phản ánh các dòng tiền về thu nhập chuyển vào và chuyển ra.Bao gồm: - Thu nhập của người lao động (tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác...) do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược lại. - Thu nhập từ hoạt động đầu tư như: FDI, ODA...Các khoản thanh toán và được thanh toán từ tiền lãi, cổ tức đến những khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài từ trước. - Phản ánh: Thu nhập chảy vào phản ánh bên Có (làm tăng cung ngoại tệ). Khi chuyển thu nhập ra được phản ánh bên Nợ (làm giảm cung ngoại tệ). * Chuyển tiền đơn phương: Bao gồm các khoản chuyển giao một chiều không được hoàn lại. - Bao gồm: • Viện trợ không hoàn lại. • Khoản bồi thường, quà tặng, quà biếu. • Trợ cấp tư nhân, trợ cấp chính phủ. - Ghi chép: • Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nội địa do thu được từ nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ(phản ánh vào bên có.
  5. ` • Các khoản phải trả đơn phương do phải thanh toán cho người nước ngoài(phát sinh cầu ngoại tệ(phản ánh vào bên Nợ. (2) Cán cân vốn và tài chính Phản ánh sự chuyển dịch tư bản của một nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư vào hay đầu tư ra của một quốc gia). Các luồng vốn gồm hai loại: luồng vốn ngắn hạn và luồng vốn dài hạn. * Luồng vốn ngắn hạn: bao gồm các khoản vốn ngắn hạn chảy vào (Có) và chảy ra (Nợ). - Tín dụng thương mại, tín dụng ngắn hạn ngân hàng. - Các khoản tiền gửi ngắn hạn. * Cán cân vốn dài hạn: phản ánh các khoản vốn dài hạn bao gồm: - FDI: Khi FDI chảy vào phản ánh Có. Khi FDI chảy ra phản ánh Nợ. - Các khoản tín dụng quốc tế dài hạn: • Tín dụng thương mại dài hạn: khoản vay hoặc cho vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo điều kiện thực tế. Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi cho vay hoặc trả nợ thì phản ánh bên Nợ. • Tín dụng ưu đãi dài hạn: Các khoản vay ODA.Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi cho vay phản ánh bên Nợ. - Các khoản đầu tư gián tiếp khác bao gồm các khoản mua, bán cổ phiếu, trái phiếu quốc tế nhưng chưa đạt đến số lượng kiểm soát công ty. +Nếu bán cổ phiếu,trái phiếu tức là vốn vào thì phản ánh bên Có. Còn nếu mua thì vốn ra tức là phản ánh bên Nợ. - Các khoản vốn chuyển giao một chiều (không hoàn lại) • Khoản viện trợ không hoàn lại cho mục đích đầu tư. • Các khoản nợ được xoá, tài sản của người di cư: Vào =>Có, Ra=> Nợ. Cán cân vốn thặng dư khi Số phát sinh Có > Số phát sinh Nợ có nghĩa là: Tổng tiền vốn đầu tư vào >Tổng số vốn đầu tư ra và trả nợ. (3) Lỗi và sai sót :
  6. ` Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu thập được số liệu. Nguyên nhân: Những ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những phương pháp khác nhau. Do vậy, những ghi chép này - cơ sở để xây dựng những thống kê của cán cân thanh toán quốc tế- chắc chắn không hoàn hảo. Từ đó, dẫn đến những sai số thống kê. (4) Cán cân tổng thể Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tức lỗi và sai sót bằng không thì cán cân tổng thể là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn. Cán cân tổng thể =Cán cân vãng lai +Cán cân vốn +Lỗi và sai sót. Kết quả của khoản mục này thể hiện thình trạng kinh tế đối ngoại của một quốc gia trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm. Nếu - Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu +: thu ngoại tệ của quốc gia đã (sẽ) tăng thêm. - Kết quả của cán cân thanh toán mang dấu -:thu ngoại tệ của quốc gia giảm hoặc sẽ giảm thấp. (5) Tài trợ chính thức (Cán cân bù đắp chính thức) Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các khoản mục sau: - Dự trữ ngoại hối quốc gia. - Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác. - Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có lập cán cân thanh toán... Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trò quyết định do đó để đơn giản trong phân tích, ta coi khoản mục dự trữ ngoại hối chính là cán cân bù đắp chính thức. 1.2.3 Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của nước đó với các nước khác. Cho biết một cách trực quan tình trạng công nợ của một quốc gia tại một thời điểm nhất định. Cán cân bội thu hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay đang mắc nợ nước ngoài. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh địa vị kinh tế
  7. ` của một quốc gia trên trường quốc tế. Địa vị này là kết quả tổng hợp của các hoạt động thương mại, dịch vụ và các chính sách rút vốn ra khỏi nước khác. Như vậy cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Một hệ thống số liệu tốt hay xấu trên cán cân có thể ảnh hưởng đến tỷ giá từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực trạng của cán cân làm cho nhà hoạch định chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh tế. Chẳng hạn, thâm hụt cán cân thanh toán có thể làm chính phủ nâng lãi suất lên hoặc giảm bớt chi tiêu công cộng để giảm chi về nhập khẩu. Do đó chính phủ dựa vào cán cân để thiết kế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và có những đối sách thích hợp cho từng thời kỳ. 1.2.4 Biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. * Mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là đảm bảo cán cân thanh toán được cân bằng. Khi cán cân thanh toán bội thu hay bội chi thì các nước thường sử dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân. * Khi cán cân bội thu, các nước thường sử dụng số bội thu đó để tăng cường đầu tư ra nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Bội chi cán cân sẽ có tác động tiêu cực đến việc phát triển kinh tế của quốc gia, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế-xã hội khác. Do vậy, việc áp dụng những biện pháp nhằm điều chỉnh cán cân khi bội chi là một việc làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cán cân. - Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước. Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước sẽ tác động đến tổng cầu do đó góp phần cải thiện cán cân ngắn hạn. Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi với chính sách thắt chặt tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. - Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài có thể áp dụng các biện pháp sau: + Nâng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào. + Vay của nước ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nước.
  8. ` + Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu đãi về thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. - Điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ đồng thời hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ. Chính sách chiết khấu: Ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng trong khi lãi suất của các nước trong khu vực vẫn giữ nguyên thì sẽ thu hút được lượng ngoại tệ lớn ở trong nước và ngoài nước vào ngân hàng, như vậy cung cầu ngoại tệ sẽ được cải thiện. Khi cần thiết ngân hàng trung ương hạ lãi suất tái chiết khấu sẽ mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài tăng thu ngoại tệ. +Chính sách hối đoái là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái nghĩa là ngân hàng trung ương hay cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng các nghiệp vụ trực tiếp mua, bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá phù hợp với điều kiện của mình trong từng giai đoạn, phù hợp mục tiêu chính sách kinh tế đối ngoại. +Nâng giá hoặc phá giá sức mua của đồng tiền nội tệ. - Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế nhập khẩu. - Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF Khi một quốc gia là thành viên chính thức tại IMF thì có thể sử dụng quyền rút vốn đặc biệt hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải các khoản nợ nước ngoài. * Các giải pháp mang tính chiến lược - Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện tài nguyên, trình độ phát triển khoa học công nghệ của quốc gia trong đó trình độ khoa học công nghệ giữ vị trí quyết định.
  9. ` - Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu lao động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ. - Quản lý thu chi ngoại tệ theo nguyên tắc tăng thu giảm chi ngoại tệ. - Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư . - Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ và các cấp chính quyền CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA BIỆN PHÁP CẮT GIẢM CHI TIÊU KHI BỘI CHI CÁN CÂN THANH TOÁN. 2.1 Bội chi cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thanh toán của một nước phản ánh kết quả hoạt động trao đổi đối ngoại của nước đó với các nước khác. Trường hợp cán cân thặng dư hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay đang mắc nợ nước ngoài và nó sẽ tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Tình trạng dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán tại một thời điểm nh ất
  10. ` định sẽ ảnh hưởng tới quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường, do đó ảnh hưởng ngay đến tình hình biến động của tỷ giá hối đoái của nước đó. Nhìn chung, dư thừa cán cân thanh toán sẽ dẫn đến sự ổn định hoặc giảm tỷ giá hối đoái mặc dù sự dư thừa quá nhiều của cán cân có thể tăng sức ép lên mức giá cả trong nước. Ngược lại, thiếu hụt cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất tính ổn định và tăng lên từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, thực trạng của cán cân thanh toán có thể kích thích các nhà quản tr ị ho ạch định chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh tế của họ. Thâm hụt cán cân thanh toán có thể làm cho chính phủ nâng lãi suất lên hoặc giảm bớt chi tiêu công cộng đ ể giảm chi về nhập khẩu... Do vậy, cán cân thanh toán được xem là một trong những tài liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Giữ cho cán cân thanh toán cân bằng được xem là một trong những mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của quốc gia. Khi cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, các nước thường phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán. 2.2 Biện pháp cắt giảm chi tiêu khi bội chi cán cân thanh toán quốc tế. 2.2.1 Chính sách tiền tệ. • Chính sách dự trữ bắt buộc - Dự trữ bắt buộc là số tiền gửi bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại NHTW, mức tiền gửi này do pháp luật quy định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản tiền gửi ở ngân hàng thương mại. - Khi cán cân thanh toán bội chi, NHTW sẽ nâng mức dự trữ bắt buộc vì vậy lượng tín dụng trong ngân hàng thương mại sẽ giảm => ngân hàng thương mại sẽ giảm bớt cho vay, nhất là cho vay các hoạt động xuất nhập khẩu nên cán cân thanh toán sẽ được cải thiện. • Chính sách lãi suất chiết khấu. - Để hạn chế chi tiêu, NHTW thường nâng lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu tăng sẽ có tác động dây chuyền: giảm đầu tư dẫn đến giảm thu nhập, dẫn đến giảm nhập khẩu từ đó sẽ cải thiện được cán cân thanh toán.
  11. ` • Chính sách hoạt động thị trường mở. - NHTW bán trái phiếu ra thị trường để thu hút tiền vào ngân hàng, từ đó giảm lượng cung tiền trong lưu thông, từ đó cũng có tác dụng làm tăng lãi suất tín dụng => giảm đầu tư => giảm nhập khẩu => cái thiện cán cân thanh toán. 2.2.2 Chính sách tài khóa. • Tăng thu cho ngân sách nhà nước. - Công cụ hữu hiệu để tăng thu ngân sách nhà nước là tăng thuế. Thứ nhất: tăng thuế nhập khẩu và giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để cải thiện cán cân thanh toán. Thứ hai: tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa chịu thuế TTĐB mà phải nhập khẩu để từ đó giảm nhập khẩu, hơn nữa còn khuyến khích, đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất trong nước để xuất khẩu. Từ đó góp phần cân bằng cán cân thanh toán đang bội chi. Thứ ba là tăng các loại thuế trực thu, biện pháp này tạo tác động dây chuyền, nó làm giảm thu hập qua đó giảm tiêu dùng, nhất là các mặt hàng nhập khẩu vì những loại hàng này thường có giá trị cao, qua đó giảm nhập khẩu, giúp cải thiện cán cân thanh toán. • Cắt giảm chi tiêu cho ngân sách nhà nước. Để cắt giảm chi tiêu ngân sách, các chính phủ thường sử dụng biện pháp cắt giảm các khoản trợ cấp xã hội, các khoản chi cho đầu tư, từ đó giảm mức thu nhập và tiêu dung của dân cư, giảm mức đầu tư của tư nhân để cuối cùng là giảm nhập khẩu. 2.3 Tác động tiêu cực của biện pháp cắt giảm chi tiêu khi bội chi cán cân thanh toán. Bội chi cán cân thanh toán quốc tế có những ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các hoạt động của nền kinh tế xã hội nói chung, làm cho nền kinh tế kém phát triển. Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, giảm chi tiêu điều này ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân, hơn nữa khi đó các nguồn vốn trong ngân hàng sẽ trở nên khan hiếm hơn điều đó sẽ dẫn đến tình trạng lãi suất tăng cao, điều này gây ra trở ngại trong việc vay vốn của nhà đầu tư. Về lâu dài thì sẽ
  12. ` dẫn đến tình trạng đầu tư giảm sút nghiêm trọng, sẽ có nhiều doanh nghiệp bị phá sản do không tìm được những khoản vay thích hợp, sản xuất trong nước bị thu hẹp lại từ đó sẽ tạo điều kiện nhập siêu cán cân thương mại quốc tế mất cân bằng. Những điều kiện này Những điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng, thu nhập thực tế của người dân giảm sút và ngày càng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. • Tác động tới ngân hàng thương mại. - Do giá vàng và tỷ giá biến động mạnh nên nguỗng vốn đi vào ngân hàng rất hạn chế. - Lãi suất huy động tăng gây méo mó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, văn hóa kinh doanh ngân hàng suy giảm khi tình trạng hai giá phổ biến, khách hàng đến ngân hàng giao dịch đương nhiên là mặc cả lãi suất, không quan tâm tới lãi suất của ngân hàng và của NHTW. - Tăng tính bị động và rủi ro thanh khoản đối với hoạt động ngân hàng - Mất cân đối tiền tệ, thanh khoản ngoại tệ căng thẳng ngoại tệ và áp lực tỷ giá. - Dư nợ nền kinh tế thấp so với trần cho phép và nợ xấu gia tăng, do lãi suất cao, nhu cầu vay hạn chế. • Tác động tới nền kinh tế. Thứ nhất, cắt giảm chi tiêu làm sức mua giảm sút, tổng cầu giảm. Thực tế cho thấy nhu cầu tiêu dùng là yếu tố tác động đến sự sống còn của doanh nghiệp, thị hiếu mua sắm của người tiêu dùng có tác động lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thị trường tiêu dùng càng phát triển thì hoạt đ ộng kinh doanh ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất. Nếu sức mua bị giảm sút làm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị thu hẹp. Sức mua yếu cộng thêm chính sách thắt chặt tiền tệ chắc chắn sẽ làm thị trường trở nên tê liệt. Mặt khác tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngoài d ự ki ến. Vi ệc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế giảm sút.
  13. ` Thứ hai, cắt giảm chi tiêu sẽ làm nền kinh tế kém phát triển. Một nền kinh tế như Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế muốn tăng trưởng, phát triển thì ắt phải phát triển kinh tế. Kinh tế phát triển được khi các hoạt động tiêu dùng, sản xuất, đầu tư, xây dựng phát triển. Tuy nhiên khi bị cắt giảm các khoản chi tiêu thì nền kinh tế sẽ không tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của quốc gia. Thứ ba, tác động đến doanh nghiệp một cách trực tiếp, thông qua đó tác động gián tiếp đến các vấn đề về sản xuất kinh doanh, thất nghiệp Khi cắt giảm chi tiêu người tiêu dùng chi ít tiền hơn cho hoạt đ ộng mua s ắm làm l ợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh. Khi tổng cầu giảm doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất kinh doanh,cầu lao động giảm Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Đối với người lao động, sự cắt giảm chi tiêu công sẽ ảnh hưởng tr ực tiếp đ ến cuộc sống của họ thông qua mấy khoản sau: Một là giảm lương; Hai là giảm thậm chí mất việc làm; Ba là giảm các phúc lợi xã hội từ nhà nước mà họ vẫn đ ược hưởng. Bốn là giảm hiệu quả sử dụng đồng lương vốn vẫn chưa đúng với yêu cầu "làm theo năng lực, hưởng theo khả năng" trên thị trường tiêu dùng. Và khi tỉ lệ thất nghiệp tăng cao thì một số tác động đến nền kinh tế xã hội như Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên; Sự ủng hộ c ủa người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị. Thất nghiệp là hiện tượng
  14. ` kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải của quốc gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội. Đối với Nhà Nước giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi với chính sách thắt chặt tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Khi sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ để giảm bội chi cán cân thanh toán quốc tế cũng có những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ THỰC TẾ CÔNG TÁC CẮT GIẢM CHI TIÊU KHI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ BỘI CHI VỞ VIỆT NAM 3.1 Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam. Cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2012 đã biến chuyển theo hướng tích cực: từ bị thâm hụt trong 2 năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang thặng dư trong năm 2011 (2,5 tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong các quý năm 2012 – quý I: 4,28 tỷ USD; quý II: 2,17 tỷ USD; quý III: 4,2 tỷ USD. Đây là sự chuyển dịch vị thế quan trọng, góp phần làm tăng sức mạnh tài chính quốc gia chống lại kỳ vọng về biến động tỷ giá, kỳ vọng lạm phát. 3.1.1. Cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ năm 2008 đến 2010 những năm thâm hụt. 3.1.1.1 Cán cân vãng lai (Current Account - CA) Năm 2008 2009 2010 CA -11,1 -8,0 -3,5 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB Theo số liệu ước tính của IMF, trong năm 2008 cán cân vãng lai của Việt Nam thâm hụt 11.100 triệu USD, tương đương 10,3 % GDP, vượt ngưỡng an toàn 2 lần, cao hơn nhiều so với con số cao ki lục của thâm hụt cán cân vãng lai 2007,
  15. ` tất cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam đã thật sự đáng báo động. Nguyên nhân do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam., lạm phát trong nước tăng cao trong những tháng đầu năm 2008, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao... Sang năm 2009,thâm hụt cán cân vãng lai tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2010, thâm hụt cán cân thương mại ở Việt Nam đã giảm xuống còn 3500 triệu USD. A- Cán cân thương mại Năm 2008 2009 2010 TB -14,2 -8,9 -5,1 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB Năm 2008. cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt cao hơn năm 2007, lên t ới tỷ 14,2 tỷ USD. Nguyên nhân chính là do giá cả hàng hóa trên thế giới tăng cao. Năm 2009 là năm kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá cả hàng hóa thế giới sau thời kì tăng giá vào khoảng 3 quý đầu năm 2008 đã có chiều hướng giảm mạnh trên thị trường thế giới cùng với xu hướng giảm mạnh của giá dầu, điều này gây ra khó khăn cho hoạt động xuất khâu của nhiều nước và Việt Nam B- Cán cân dịch vụ (Se) Năm 2008 2009 2010 Se -1 -1,2 -2,5 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy quy mô xuất khẩu của Việt Nam nói chung còn rất nhỏ. Xét trên khía cạnh về tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch của xuất khẩu nói chung (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ) thì tỷ trọng của xuất khâu dịch vụ vừa nhỏ lại vừa có xu hướng giảm đi, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh của
  16. ` ngành dịch vụ nước ta trên thị trường thế giới còn chưa cao, tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu dịch vụ luôn thấp, còn thấp hơn tốc độ tăng của xuất khấu hàng hóa. C- Cán cân thu nhập (Ic) Năm 2008 2009 2010 Ic -4,9 -4,9 -4,6 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo theo suy thoái kinh tế thế giới hầu hết NHTW các nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, cắt giảm lãi suất, trong đó điểm hình như FED, trong năm 2008 đã 8 lần cắt giảm lãi suất, xuống mức thấp kỷ lục là 0,25%...điều này sẽ tác động làm giảm lãi suất của các khoản tiền gửi bàng ngoại tệ của người cư trú ở nước ngoài, làm giảm nguồn thu chủ yếu của cán cân thu nhập của Việt Nam. Mặt khác, do khó khăn về mặt tài chính nên nhiều doanh nghiệp FDĨ, chi nhánh các công ty nước ngoài có xu hướng chuyển khoản các khoản lợi nhuận về nước đế hồ trợ công ty mẹ, làm tăng các khoản chi trong cán cân dịch vụ do đó trong hai năm 2008, 2009 cán cân thu nhập của Việt Nam tiếp tục thâm hụt với mức độ cao hơn so với năm 2007 D- Cán cân chuyến giao vãng lai một chiều (Tr) Năm 2008 2009 2010 Tr 8,1 7 8,7 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB Theo ước tính của cơ quan lập báo cáo, thu nhập đầu tư (bao gồm trả nợ lãi các khoản vay nước ngoài, lãi tù- hoạt động đầu tu- của nhà đầu tu- nước ngoài...) thâm hụt 5,4 tỷ USD. Chỉ duy nhất mục chuyển tiền trong cán cân vãng lai có thặng dư khoảng 6,9 tỷ USD
  17. ` 3.1.1.2 Cán cân vốn (Capital Balance - K) Năm 2008 2009 2010 K 13,4 12,3 5,5 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, ĨMF, WB Cán cân vốn của Việt Nam bao gồm các bộ phận cơ bản: vốn đầu tu - trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FII), các khoản nợ ngắn hạn, tín dụng thương mại, các khoản nợ trung - dài hạn và tài sản ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại. Nhìn vào cán cân vốn của Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2010 có thề thấy rõ xu hướng chuyển dịch của cán cân bắt đầu có thặng dư. Sau đây nhóm chúng tôi xin đi vào phân tích thực trạng của các thành phần vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là thành phần dễ bị ảnh hưởng nhiều nhất khi khủng hoảng kinh tế xảy. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Năm 2008 2009 2010 FDI 10 7,4 7,1 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, IMF, WB Dòng tiền FDI của năm 2008 là 10 tỷ USD, tăng vọt so với các năm trước giúp làm bội thu cán cân thanh toán tài khoản vốn. Tuy nhiên, so với các nước Đông Nam Á thì thu hút vốn FDI của Việt Nam chỉ đứng thức 4 sau Singapore (22,7 tỷ USD), Thái Lan (10,1 tỷ USD), và trong các năm này, xu hướng dòng vốn FDI không tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp, mà tập trung vào các ngành bất động sản, khách sạn, nhà hàng (chiếm 63%) nhàm tìm kiếm lợi nhuận cao. Sự dịch chuyền dòng vốn FDI như
  18. ` vậy cần được xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế, trình độ công nghệ đi kèm với FDI và năng lực xuất khẩu trong tương lai. Trong năm 2009 con số FDI được giải ngân đạt 7.400 trệu USD, thấp hon so với năm 2008 là 2.600 triệu USD. Theo Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Ke hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục là nhân tố quan trọng giúp giảm thâm hụt cán cân thanh toán, trong hoàn cảnh thâm hụt cán cân thương mại năm 2010 là 7,1 tỷ USD. 3.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ năm 2011-2012 những năm thặng dư. Giá trị (tỷ USD) Khoản mục Năm 2011 Ql-2012 Q2-2012 A. Cán cân vãng lai -3.00 3.37 1.40 (1+2+3+4) 1. Cán cân thương mại -6.00 2.19 1.93 2. Dịch vụ -5.00 0.13 -1.38 3. Thu nhập đầu tư -1.00 -1.08 -1.12 4. Chuyên tiên 9.00 2.13 1.96 B. Cán cân vốn và tài chính 8.60 1.40 1.44 (5+Ó+7+8+9) 5. Đầu tư trực tiếp 10.00 1.63 1.77 6. Vay trung-dài hạn 2.60 0.08 0.31 7. Vay ngăn hạn 0.50 0.47 0.86 8. Đầu tư vào GTCG 1.00 0.77 0.40
  19. ` 9. Tiền và tiền gửi -0.50 0.44 -0.10 10. Tài sản khác -5.00 -2.06 -1.79 c. Lỗi và sai sót (D-A-B) -4.00 -0.43 -0.67 D. Cán cân tông thế (-E) 1.60 4.28 2.17 E. Bù đắp (10+11) -1.60 -4.28 -2.17 Đơn vị: (Tỷ USD) Nguồn: SBV, IMF, WB Cán cân tông thê của Việt Nam đã có sự chuyên biên quan trọng, từ thâm hụt sang thặng dư trong năm 2011 và tiếp tục thặng dư trong quý I (4.28 tỷ USD) và quý II (2.17 tỷ USD), tính chung 6 tháng 2012 đã thặng dư 6.45 tỷ USD.  Cán cân vãng lai: - Cán cân vãng lai có sự thay đôi tích cực khi tăng tù' mức thâm hụt 3.3 tỷ USD năm 2011 đạt thặng dư trong 6 tháng đầu năm 2012 là 4.77 tỷ USD (Quý I đạt 3.37 tỷ USD, Quý II đạt 1.40 tỷ USD). Cán cân vãng lai bao gồm 4 nội dung cụ thể, đó là cán cân thương mại, dịch vụ, thu nhập đầu tư, chuyển tiền.  Cán cân thương mại Sự mất cân đối của cán cân thương mại giai đoạn này đã giảm so với các năm trước. Năm 2012, cán cân thương mại đã đạt thặng dư 2.19 tỷ USD trong quý I, 1.93 tỷ USD trong quý II và tính chung đã thặng dư 4.121 tỷ USD, trong khi 6 tháng đầu năm 2011 là thâm hụt 2 tỷ USD. Nguyên nhân là do cùng tính theo giá FOB thì xuất khẩu đã cao hơn nhập khẩu. Tuy nhiên, cán cân thương mại thặng dư nhưng chưa vừng chắc, do nhu cầu đầu tư, sản xuất, tiêu dùng bị co lại.
  20. ` - Cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập đầu tư Cán cân dịch vụ, thu nhập, đầu tư có tăng cao so với năm 2011 nhưng vẫn ở mức thâm hụt trong 6 tháng đầu năm 2012. Năm 2012, cán cân dịch vụ quý I tuy thặng dư nhẹ, nhưng quý II thâm hụt lớn, nên tính chung 6 tháng bị thâm hụt 1.24 tỷ USD; thu nhập đầu tư quý I bị thâm hụt 1.08 tỷ USD, quý II bị thâm hụt 1.11 tỷ USD, tính chung 6 tháng bị thâm hụt 2.2 tỷ USD.  Cán cân chuyển tiền Cán cân chuyển tiền đã đạt được thặng dư trong nhiều năm qua. Năm 2011, cán cân chuyên tiền thặng dư 9 tỷ USD. Sang năm 2012, đà thặng dư tiếp tục đượcduy trì, quý I thặng dư 2.13 tỷ USD; quý II thặng dư 1.96 tỷ USD. Tính chung 6 tháng đầu năm đã thặng dư 4.09 tỷ USD, trong đó riêng khu vực tư nhân thặng dư. 3.95 tỷ USD.  Cán cân vốn và tài chỉnh Cán cân vốn và tài chính đã đạt thặng dư 8.6 tỷ trong năm 2011 và ti ếp t ục thặng dư trong 2 quý đầu năm 2012. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2012 đã đạt thặng dư 2.78 tỷ USD. Cán cân vốn và tài chính bao gồm 6 khoản, trong đó khoản mục đàu t ư tr ực tiếp đạt thặng dư cao nhất. Đầu tư trực tiếp năm 2011 là 10 tỷ USD, và trong 6 tháng đầu năm 2012 là 3.4 tỷ USD. Tuy nhiên, cán cân tài sản khác thâm h ụt 5 t ỷ USD năm 2011, và quý 1/2012 bị thâm hụt 2.06 tỷ USD, quý 11/2012 bị thâm hụt 3.85 tỷ USD, tính chung 6 tháng đầu năm 2012 bị thâm hụt 3.85 tỷ USD. 3.2 Các biện pháp của VN khi bội chi cán cân thanh toán quốc tế  Năm 2008: • Chính sách tiền tệ thắt chặt:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2