intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thi cuối kỳ tâm lí học xã hội

Chia sẻ: Nguyễn Văn Phi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung "Bài thi cuối kỳ tâm lí học xã hội" gồm có 2 chương: Chương 1 - Đặc điểm tâm lý người cao tuổi, chương 2 - Đề xuất hướng trợ giúp đối với người cao tuổi và chương 3 - Kết luận. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thi cuối kỳ tâm lí học xã hội

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG ­ XàHỘI (CS II) KHOA ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN  ­ ­  BÀI THI CUỐI KỲ TÂM LÍ HỌC XàHỘI Sinh viên thực hiện: Trương Thị Mỹ Xuân Mã sinh viên:        085 Lớp:      Công tác xã hội  ( Gia Lai ) Khóa:          2015 – 2019 hệ Vừa học – Vừa làm Hướng dẫn thực hiện: TS. Nguyễn Phương Lan
  2. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ĐIỂM CHỮ KÝ GIÁO VIÊN Ghi bằng số Ghi bằng chữ Chấm thi 1 Chấm thi 2
  3. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn nhóm đối tượng Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là trung tâm của sự phát triển. Đảng  ta đã khẳng định: " Đi đôi với phát triển, tăng trưởng kinh tế  phải quan tâm giải  quyết tốt các vấn đề  xã hội. Kinh tế  phát triển là cơ  sở, nguồn lực đảm bảo cho   các chương trình xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá phát triển. Song phát triển xã hội   với nền giáo dục, y tế, văn hoá phát triển sẽ  thúc đẩy kinh tế  phát triển nhanh và  bền vững...". Trong những năm vừa qua, đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi   đã được cải thiện cùng với sự phát triển của đất nước. Người cao tuổi, người neo   đơn không người chăm sóc được hưởng chính sách của nhà nước, hỗ trợ cuộc sống   và chăm sóc sức khỏe; các dịch vụ  chăm sóc sức khỏe ngày càng phong phú đa  dạng. Người cao tuổi nghèo, thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội được cấp thẻ  BHYT miễn phí; các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT  ở  cộng đồng được tổ  chức rộng rãi hơn và NCT ốm đau được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng,   các cơ sở bảo trợ xã hội và hàng trăm mái ấm tình thương có chăm sóc, nuôi dưỡng  đối tượng bảo trợ xã hội. Riêng ở nước ta, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi không chỉ mang ý nghĩa   kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể  hiện truyền  trống " uống nước nhớ nguồn”. Người cao tuổi là tầng lớp đã có nhiều cống hiến   lớn lao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nước ta, vì vậy cần phải  có những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi, cần được  tôn trọng, chăm sóc để  tạo mọi điều kiện cho họ  có điều kiện tiếp tục phát huy  những kinh nghiệm sống mà họ  tích luỹ  được góp phần xây dựng xã hội mới. 
  4. Trong những khó khăn mà người người cao tuổi gặp phải đó là sự giảm sút nghiêm  trọng về sức khoẻ nên trong chuyên đề này em xin trình bày đề tài:  " thực trạng về người cao tuổi và một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ  cho  người cao tuổi tại xã Cửu An” 2. Sơ lược địa bàn nhóm đối tượng. Xã Cửu An là một xã thuần nông cách trung tâm thị  xã An khê 12 km   nhân  dân lao động chủ  yếu là về  trồng trọt và chăn nuôi. Có 932 hộ  với 3.932 khẩu  được chia làm 06 thôn, Có 01 hộ đồng bào dân tộc thiểu số 04 khẩu.  Tổng số người cao tuổi trên địa bàn xã  là 318 người, trong đó số đối tượng  đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 86 người, trong đó người cao tuổi từ đủ 80 tuổi   trở  lên là 76 người, người cao tuổi từ  80 tuổi trở  lên thuộc hộ  nghèo là 5 người,  người cao tuổi neo đơn là 02 người, người cao tuổi khuyết tật nặng là 03 người. Bảng Tổng hợp số lượng đối tượng người cao tuổi tại xã Cửu An. Số  Tỷ lệ STT Đối tượng người % 1 Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên 76 2 Người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo 05 3 Người cao tuổi neo đơn 02 4 Người cao tuổi khuyết tật nặng 02 5 Người cao tuổi khuyết tật đặc biệt nặng 01 Tổng cộng 86 100 (Nguồn: UBND xã Cửu An năm 2016) Mặt khác, khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi cũng chú ý đến cơ cấu và giới   tính của đối tượng người cao tuổi. Trong tổng số 86 đối tượng được điều tra thì số  đối tượng nam chiếm tỷ lệ 46,51% và tỷ lệ nữ  53.49%.
  5. Qua thống kê về  điều kiện sống của người cao tuổi tại địa phương năm  2016 có 318 người cao tuổi thì tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam là 6,98% . Đặc điểm  về đời sống người cao tuổi như sau: Về hoạt động kinh tế, thu nhập: đa số người cao tuổi còn phải tham gia lao   động để  tìm kiếm thêm thu nhập. Với nguồn thu nhập khoảng 450.000đ/tháng thì  người cao tuổi chỉ đủ để đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu của bản thân, không có  điều kiện để tham gia vào các hoạt động văn hóa, giải trí tinh thần. Về  tình trạng sức khỏe: người cao tuổi là những người thường bị các bệnh  phổ biến như huyết áp, tim mạch, hô hấp…. điều này đòi hỏi phải  được chăm sóc  thường xuyên, điều trị kịp thời. Bởi thế, hàng năm hội người cao tuổi xã phối hợp  cùng với trạm y tế xã tổ chức khám định kỳ 02 lần và tư vấn sức khỏe cách phòng   bệnh cho 90 lượt người cao tuổi đến khám. Về  sinh hoạt văn hóa: Là vùng nông thôn nên còn thiếu thốn về cơ  sở  vật  chất,  y tế,  kinh tế, chưa xây dựng được khu vui chơi, giải trí sinh hoạt dành cho  nghười cao tuổi. Về  đời sống tâm lý:   Nhận thức của gia đình, con cháu về  chăm sóc đến  người cao tuổi còn hạn chế,  có  khoảng  85% người cao tuổi  phải  sống hộ  riêng,  không sống cùng với con cháu.  PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI 1. Khái niệm cơ bản 1.1. Khái niệm về người cao tuổi: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các  chức năng của cơ  thể. Theo Who người cao tuổi phải từ  70 tuổi trở lên. Một số 
  6. nước phát triển như Đức, Hoa kỳ... lại quy định người cao tuổi là những người từ  65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi   có các biểu hiện về  già của người dân  ở  các nước đó khác nhau. Những nước có   hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng   được nâng cao, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định   về tuổi của các nước khác nhau. 1.2. Một số khái niệm có liên quan. Bảo hiểm xã hội là sự  bảo đảm thay thế  hoặc bù đắp một phần thu nhập   của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do  ốm đau, thai sản, tai nạn  lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ  sở  đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc  sức khỏe không vì lợi ích, lợi nhuận mà do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối  tượng đóng góp theo quy định của bảo hiểm y tế. Trợ  cấp xã hội là sự  giúp đỡ  thêm của nhà nước dành cho các nhóm đối  tượng có hoàn cảnh khó khăn nhằm hướng tới bảo đảm cho các nhu cầu tối thiểu,  giúp họ phát huy được khả năng tự lo liệu cuộc sống của bản thân và gia đình họ.   2. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi Trạng thái tâm lý và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ  phụ  thuộc vào  nội lực của bản thân mà còn phụ  thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi   trường văn hóa – tình cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. Khi bước  sang giai đoạn   tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người khác, nhưng tựu   trung những thay đổi thường gặp là:  2.1. Hướng về quá khứ Để  giải tỏa những  ưu phiền thường nhật  trong cuộc sống hiện tại, người   cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu, hội 
  7. cựu chiến binh.....họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống  cũng như hướng về cội nguồn, sưu tầm đồ cổ... 2.2. Chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực Khi về  già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về  về  lao   động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động  bận rộn với công việc,   bạn bè sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái  tích cực khẩn trương sang   trạng thái tieu cực xả  hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với   cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “ hội chứng về hưu” 2.3. Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi. ­ Sự  cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn: con cháu thường   bận rộn vói cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị  lãng   quên, bị  bỏ  rơi. Họ  rất muốn tuổi già của mình vui vẻ  bên con cháu, muốn được   người khác coi mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan   tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ cô đơn, sợ phải ở nhà một mình. ­ Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe   vẫn còn có thể  giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự  đi lại phục vụ  mình,  hoặc có  thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có một   số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ  thuộc vào con cháu. Do vậy dễ  nảy sinh tâm trạng chán nản, buồn phiền, hay tự  dằn vặt mình. Người năng lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau.... nên chỉ  một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng   mình già rồi nên bị con cháu coi thường. ­ Nói nhiều hoặc  trầm cảm: vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con  cháu, muốn con cháu sống theo khuôn phép đạo đức thế  hệ  mình nên họ  hay bắt  lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ phận người   cao tuổi bảo thủ  và khó thích  ứng với sự  thay đổi, công với sự  giám sút của sức  
  8. khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời điêmr trẻ có những ước mơ  không thực hiện được, hoặc không thỏ  đáng, không hài lòng... có thể  xuất hiện  triệu chứng của bệnh trầm cảm.  Họ trở thành những người trái tính, hay ghen tỵ,   can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư  của con cháu vì họ  cho rằng mình có quyền  đó. ­ Sợ  phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử  là quy luật cảu tự  nhiên, dù vậy   người cao tuổi vẫn sợ đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn  việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu... có những cụ  không chấp nhận,  lảng tránh điều đó và sợ chết. ­ Với những thay đổi chung về tâm lý của ng ười cao tuổi đã tringf bày ở trên   dẫn đến việc một bộ phận người cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con cháu cần   chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế này nhằm có những ứng xử phù hợp. 3. Nhu cầu của người cao tuổi 3.1.Về hoạt động kinh tế, thu nhập:  Đa số người cao tuổi còn phải tham gia lao động để tìm kiếm thêm thu nhập.  Với nguồn thu nhập khoảng 450.000đ/tháng thì người cao tuổi chỉ đủ để đảm bảo  mức sinh hoạt tối thiểu của bản thân, không có điều kiện để tham gia vào các hoạt  động văn hóa, giải trí tinh thần. 3.2.Về tình trạng sức khỏe  Người cao tuổi là những người thường bị các bệnh phổ biến như huyết áp,   tim mạch, hô hấp…. điều này đòi hỏi phải được chăm sóc thường xuyên, điều trị  kịp thời. Bởi thế, hàng năm hội người cao tuổi xã phối hợp cùng với trạm y tế xã   tổ  chức khám định kỳ  02 lần và tư  vấn sức khỏe cách phòng bệnh cho 90 lượt   người cao tuổi đến khám.
  9. 3.3.Về sinh hoạt văn hóa  Là vùng nông thôn nên còn thiếu thốn  về cơ sở vật chất,  y tế,   kinh tế, chưa  xây dựng được khu vui chơi, giải trí sinh hoạt dành cho nghười cao tuổi. 3.4.Về đời sống tâm lý:   Nhận thức của gia đình, con cháu về  chăm sóc đến người cao tuổi còn hạn   chế, có khoảng 85% người cao tuổi phải sống hộ  riêng, không sống cùng với con  cháu.  CHƯƠNG 2:ĐỀ XUẤT HƯỚNG TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Với sự thay đổi về tâm lý cũng như xã hội, người cao tuổi dễ gặp các vấn  đề khó khăn trong cuộc sống.  Các vấn đề này làm cho việc thực hiện các chức  năng xã hội của họ dễ bị cản trở và làm cho họ trở thành nhóm đối tượng yếu thế  cần được giúp đỡ. Khi làm việc trong lĩnh vực  trợ giúp người cao tuổi cần phải  tìm hiểu phân tích,  đánh giá cũng như giúp người cao tuổi giải quyết các vấn đề xã  hội để hòa nhập với xã hội, tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ và kinh nghiệm để  phát triển của địa phương. 1. Nhóm chính sách trợ giúp y tế về người cao tuổi Mở rộng đối tượng tham gia BHXH sẽ là một trong những giải pháp để tăng  quy mô quỹ hưu trí và tăng khă năng chi trả bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng   trong tương lai. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với những   nguồn nhân lực và tài lực nhất định. Do điều kiện kinh tế xã hội ở  địa phương  khó  khăn nên  việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi còn kém hơn so với những  người cùng độ tuổi ở các địa phương khác. Phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi , khuyến khích các hoạt  động khám chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi. Cần chú trọng xây dựng và 
  10. phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi   dựa vào cộng đồng, huy động các nguồn lực xã hội để  hỗ  trợ  giảm nghèo , hỗ trợ  cho người cao tuổi có cuộc sống tốt hơn, cả về vật chất và tinh thần.  Tư vấn cách thức chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người   cao tuổi và gia đình của họ. Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ tại địa phương để giúp phát hiện các bệnh  nói riêng và các vấn đề sức khỏe nói  chung của người cao tuổi. Tổ  chức các câu lạc bộ  thể  dục thể  thao: võ thuật dưỡng sinh, cầu lông,   bóng bàn....để người cao tuổi hoạt động và tăng cường sức khỏe. Hình ảnh: Các bác sỹ đến khám bệnh cho các cụ tại trạm y tế xã Cửu An. 2.Nhóm giải pháp về tâm lý bản thân người cao tuổi. Hiểu rõ chính sách, pháp luật của nhà nước cho người cao tuổi, tích cực tham  gia các hoạt động cộng đồng, rèn luyện sức khỏe, tham gia học tập, hoạt động văn   hóa tinh thần. Vấn đề  tâm lý cũng  ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người cao  tuổi, khi tâm lý  ổn định, vui vẻ  người cao tuổi sẽ  thấy khỏe khoắn hơn sẽ  hoạt   động nhiều hơn.  Do sự  thay đổi vai trò của bản thân, nhiều người cao tuổi cảm   thấy mình không còn có ích, không còn được sự  tôn trọng của mọi người,  ảnh 
  11. hưởng của “ hội chứng về hưu”, nhiều người cao tuổi do những sai làm trong quá  khứ  thì thường than trách bản thân nên họ  khó chia sẻ  với con cháu hay những  người thân.  3.Các hoạt động trợ giúp về phía Nhà nước.  Nhà nước có thể  xem xét những khuyến nghị  sau đây nhằm cải thiện hiệu  quả  các chính sách cho người cao tuổi.          Thu hẹp khoảng cách về  bao phủ  đối tượng cho nhóm từ  60­ 79 tuổi trong  Nghị định 136/2013/NĐ­CP. Hai phương án sau đây có thể đem ra xem xét: Hướng tới đối tượng là tất cả những người nghèo từ 65  ­ 79 tuổi, hoặc giảm  độ tuổi để hưởng trợ cấp xã hội từ 80 xuống 75 tuổi và xây dựng một lộ trình để  giảm ngưỡng tuổi này xuống nữa trong tương lai. Giúp người cao tuổi hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước Cung  cấp  các   kiến  thức   về   kinh  tế   hộ  gia   đình,  tập  huấn,  chia  sẻ   kinh  nghiệm, tham quan, học tập mô hình..... Kết nối với người cao tuổi còn sức khỏe và có nhu cầu làm việc với các  công việc phù hợp tại địa phương để tăng thêm thu nhập. Giúp người cao tuổi và gia đình tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để  phát   triển kinh tế.
  12.  Hình ảnh:  Chủ tịch UBMTTQVN thị xã thăm tặng quà cụ tròn 100 tuổi PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN Hiện nay, người cao tuổi Việt Nam nói chung và ở địa phương nói riêng đang  có xu hướng tăng nhanh, đây là mối quan tâm chung của cả  nước. Vai trò của an  sinh xã hội đối với người cao tuổi là vấn đề được quan tâm hàng đầu, nó vừa mang  ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Người cao   tuổi là lớp người có nhiều cống hiến cho xã hội, tích lũy được nhiều kinh nghiệm   trong cuộc sống, là kho tàng kiến thức quý báu. Do vậy, họ  cần được xã hội tôn  trọng và  ứng xử  thích hợp, thể  hiện truyền thống nhân ái và thủy chung mà nền  văn hóa Việt Nam luôn luôn đề cao. Tôn trọng và chăm sóc người cao tuổi cũng có  nghĩa là tạo cơ hội cho họ có thể tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ  tích lũy được góp phần xây dựng xã hội mới trong những hoàn cảnh thích hợp.   Toàn Đảng toàn dân hãy tích cực tham gia chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt chăm 
  13. sóc sức khỏe người cao tuổi. Một tuổi già vui vẻ  và có ích trước hết phải là một   tuổi già có sức khỏe.  MỤC LỤC  BÀI THI CUỐI KỲ......................................................................................................1 TÂM LÍ HỌC XàHỘI...............................................................................................1 Gia Lai, ngày 30 tháng 11 năm 2016..............................................................1 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................3 1.Lý do chọn nhóm đối tượng......................................................................................................................3 2. Sơ lược địa bàn nhóm đối tượng..............................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................5 CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI............................5 1. Khái niệm cơ bản.....................................................................................................................................5 1.1. Khái niệm về người cao tuổi:...........................................................................................................5 1.2. Một số khái niệm có liên quan..........................................................................................................6 2. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi.......................................................................................................6
  14. 2.2. Chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực.....................................................................7 2.3. Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi.....................................................................................7 3. Nhu cầu của người cao tuổi.....................................................................................................................8  3.1.Về hoạt động kinh tế, thu nhập: ......................................................................................................8  3.2.Về tình trạng sức khỏe......................................................................................................................8 3.3.Về sinh hoạt văn hóa .........................................................................................................................9 3.4.Về đời sống tâm lý:  ..........................................................................................................................9 CHƯƠNG 2:ĐỀ XUẤT HƯỚNG TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI. .9 1. Nhóm chính sách trợ giúp y tế về người cao tuổi....................................................................................9 2.Nhóm giải pháp về tâm lý bản thân người cao tuổi................................................................................10 3.Các hoạt động trợ giúp về phía Nhà nước. ............................................................................................11 PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Người già và an sinh xã hội – Viện xã hội học – NXB KHXHTN 1994. 2. Tạp chí Lao động xã hội xã hội năm 2015. 3. Mai Ngọc Cường, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt  Nam, Nxb CTQG, Hà Nội, tr 21. 4. Báo cáo tổng kết  công tác hội người cao tuổi xã Cửu An năm 2015.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2