intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch: Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị công tác

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

97
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài thu hoạch là góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo và điều hành bộ máy chính quyền, kịp thời triển khai chủ trương của cấp uỷ trong việc phát triển kinh tế - xã hội tạo cho người dân phát triển sản xuất và tạo nên tinh thần đoàn kết gắn bó trong nhân dân, tinh thần tương thân tương ái giúp nhau xóa đói giảm nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch: Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị công tác

  1. BÀI THU HOẠCH  TÊN PHẦN HỌC I.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA  CHỦ NGHĨA MÁC­LÊNIN TÊN BÀI THU HOẠCH:  “  Nguyên lý về  sự  phát triển và ý nghĩa  phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong  công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại  đơn vị công tác.” Học viên thực hiện: Lơ Mu K’ Phi Đơn vị công tác: UBND xã Đạ M’rông Lớp:  Trung cấp LLCT­HC Khóa 90                      Hệ:  Không tập trung
  2. Lâm Đồng, tháng 10 năm 2021 BÀI THU HOẠCH  PHẦN I.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC­ LÊNIN TÊN BÀI THU HOẠCH: “ Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa  phương pháp luận. Liên hệ thực trạng và đề xuất các giải pháp trong  công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại  đơn vị công tác.”            Lớp: Trung cấp LLCT­HC Khóa 90 Hệ: Không Tập trung
  3. Phần I: MỞ ĐẦU ́ ̣ * Ly do chon đê tai: ̀ ̀ Trong bất kỳ  giai  đoạn, hoàn cảnh nào, nguồn nhân lực luôn phải   được coi trọng và đặt  ở  vị  trí trọng tâm trong chương trình cải cách hành  chính nhà nước. Thực tế hiện nay, trong đội ngũ cán bộ hành chính đang có  tình trạng "đông nhưng không mạnh". Để nâng cao trình độ cán bộ, công tác   đào tạo phải bài bản, đến nơi đến chốn.  Đảng ta luôn xác định công tác tổ  chức, cán bộ  có vai trò đặc biệt  quan trọng, coi công tác cán bộ  là khâu "then chốt " của công tác xây dựng   Đảng, xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị. Đội ngũ cán bộ hành chính  nhà nước có đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước nhanh, bền vững hay   không, phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố  quan trọng là phát   huy vai trò của hệ  thống chính trị  và xã hội trong phát triển đội ngũ cán bộ  hành chính nhà nước. Đạ M’rông là xã nghèo thuộc chương trình 135 của huyện Đam Rông,  vì vậy việc thực hiện  công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công  chức, viên chức tại đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Do đó, em chọn đề  tài thực hiện công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên  chức tại đơn vị viết bài thu hoạch của xã mình trong thời gian tới. Phần II: NỘI DUNG 1. Nội dung nguyên lý a) Định nghĩa và nguồn gốc của sự phát triển Các sự  vật, hiện tượng khác nhau trong thế  giới đứng im, bất động  hay không ngừng vận động, phát triển? Nếu vận động, phát triển thì cái gì là  nguồn   gốc   của   vận   động,   phát   triển?   Và   cách   thức,   khuynh   hướng   của   chúng diễn ra như thế nào? 4 
  4. + Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự  vật, hiện tượng khác nhau   trong thế giới đứng im, bất động; còn nếu giả sử có vận động, phát triển thì   đó chỉ  là sự  tăng – giảm thuần túy về  lượng mà không có sự  thay đổi về  chất. Tính muôn vẻ  về  chất của vạn vật trong thế  giới là nhất thành bất   biến. Phát triển, vì vậy, chỉ  là một quá trình tiến lên liên tục mà không có  những bước quanh co phức tạp (đường thẳng). Còn nếu có sự  thay đổi về  chất   thì   đó   cũng   chỉ   là   những  chất   kế   tiếp   nhau  theo   một   chu   trình   kín  (đường tròn). + Quan điểm biện chứng cho rằng, trong thế giới các mối liên hệ ràng   buộc, tác động qua lại lẫn nhau làm cho mọi sự vật, hiện tượng tồn tại như  những hệ thống có cấp độ kết cấu tổ chức, với những quy định về chất (kết   cấu tổ chức) và về lượng khác nhau. Các hệ  thống sự  vật khác nhau không  ngừng vận động, và sự  vận động của hệ  thống không loại trừ  sự  đứng im  (ổn định tương đối về  chất) của nó hay của yếu tố  tạo thành nó. Sự  vận   động – thay đổi nói chung – của một hệ thống sự vật bao gồm: Một là, sự  thay đổi những quy định về chất theo xu hướng tiến bộ ; hai là, sự thay đổi  những quy định về chất theo xu hướng thoái bộ; và ba là, sự thay đổi những   quy định về lượng theo xu hướng ổn định tương đối về chất. Nếu vận động là sự  thay đổi nói chung, thì phát triển là một khuynh  hướng vận động tổng hợp của một hệ thống, trong đó sự  vận động có thay  đổi những quy định về chất (kết cấu tổ chức) theo xu hướng tiến bộ giữ vai   trò chủ  đạo, còn sự  vận động có thay đổi những quy định về  chất theo xu   hướng thoái bộ và sự vận động có thay đổi những quy định về lượng theo xu  hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo, thống   trị trên. Như vậy, quan điểm biện chứng về phát triển không cho phép đối lập  sự thay đổi tiến bộ với thay đổi thoái bộ, sự thay đổi về lượng với thay đổi   về chất, không cho phép đồng nhất phát triển với thay đổi tiến bộ, mà phải   5
  5. hiểu phát triển như  là một quá trình vận động rất phức tạp khó khăn, vừa   liên tục vừa gián đoạn, vừa tiến lên vừa thụt lùi, thông qua việc giải quyết   những xung đột giữa các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) thực hiện sự  chuyển hóa qua lại giữa lượng và chất (bước nhảy về chất) làm cho cái mới  ra đời trên cơ  sở  cái cũ (phủ  định biện chứng). Phát triển là khuynh hướng   vận động tiến lên từ  thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ  kém hoàn   thiện đến hoàn thiện. Nếu quan điểm biện chứng duy tâm cố  tìm nguồn gốc của sự  phát  triển trong các lực lượng siêu nhiên hay ý thức con người (phi vật chất), thì   quan điểm biện chứng duy vật luôn cho rằng nguồn gốc của sự  phát triển  nằm ngay trong bản thân sự  vật vật chất, do những mâu thuẫn của sự  vật  vật chất quy định. Mọi quá trình phát triển của sự  vật đều là quá trình tự  thân của thế giới vật chất. Vì vậy, sự phát triển mang tính khách quan – tức  tồn tại không phụ  thuộc vào ý thức và nhận thức của con người, và mang  tính phổ biến – tức tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng, trong m ọi lĩnh vực   hiện thực. b) Phân loại sự phát triển Trong thế  giới, sự  phát triển diễn ra rất đa dạng. Chính tính đa dạng  của tồn tại vật chất quy định tính đa dạng của sự phát triển. Các hình thức,   kiểu phát triển cụ  thể  xảy ra trong các hệ  thống (lĩnh vực) vật chất khác   nhau được các ngành khoa học cụ thể nghiên cứu. Sự phát triển trong lĩnh vực tự nhiên vô sinh biểu hiện ở sự điều chỉnh  các cấu trúc tổ  chức vật chất bên trong hệ  thống sao cho phù hợp với quá   trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin từ  môi trường xung quanh.  Sự  phát triển trong lĩnh vực tự  nhiên hữu sinh biểu hiện ở  việc tăng cường   khả  năng thích nghi của cơ  thể  trước sự  biến đổi của môi trường,  ở  khả  năng tự hoàn thiện của cơ thể trong quá trình trao đổi vật chất, năng lượng  và thông tin với môi trường xung quanh. Sự phát triển trong lĩnh vực xã hội  6 
  6. (con người) biểu hiện  ở  xu hướng nâng cao năng lực chinh phục tự  nhiên,  cải tạo hiệu quả  xã hội, hoàn thiện nhân cách cá nhân, tiến đến mục tiêu  cuối cùng là kết hợp hài hòa cá nhân với xã hội, xã hội với tự  nhiên để  con   người thật sự  sống trong “vương quốc của tự do”. Sự phát triển trong lĩnh  vực tư duy – tinh thần biểu hiện ở xu hướng nâng cao năng lực tư duy, hoàn  thiện khả  năng nhận thức của con người, giúp con người ngày càng nhận   thức sâu sắc, đúng đắn nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội và làm phong phú  đời sống tinh thần của mình. c) Tóm tắt nội dung nguyên lý Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong  các lĩnh vực khác nhau của thế  giới, nguyên lý về  sự  phát triển được phát  biểu như sau: Một là, mọi sự  vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận  động và phát triển. Hai là, phát triển mang tính khách quan – phổ  biến, là khuynh hướng   vận động tổng hợp tiến lên từ  thấp đến cao, từ  đơn giản đến phức tạp, từ  kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một hệ  thống vật chất do việc giải  quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế  phủ định của phủ định. 2. Ý nghĩa phương pháp luận  Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật   và hiện tượng, chúng ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau: ­ Vì các mối liên hệ  là sự  tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn   nhau giữa các sự  vật, hiện tượng và các mối liên hệ  mang tính khách quan,   mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,  chúng ta phải có quan điểm toàn diện.  + Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự  vật, chúng ta phải xem xét nó:  7
  7. Một là, trong mối liên hệ  qua lại giữa các bộ  phận, giữa các yếu tố,   các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó;  Hai là, trong mối liên hệ  qua lại giữa sự  vật đó với các sự  vật khác  (kể cả trực tiếp và gián tiếp);  Ba là, trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. + Quan điểm toàn diện đối lập với  quan điểm phiến diện, không chỉ ở  chỗ  nó chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ  mà còn làm nổi bật cái cơ  bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó. Nói cách khác, quan  điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét bình quân mà có trọng   tâm, trọng điểm. + Quan điểm toàn diện vừa khác với chủ  nghĩa chiết trung, vừa khác  với thuật ngụy biện.  Chủ nghĩa chiết trung: tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau,  nhưng lại kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau  thành một hình ảnh không đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết  rút ra mặt bản chất, mối liên hệ  căn bản cho nên rơi vào chỗ  cào bằng các  mặt, kết hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó hoàn   toàn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn.  Thuật ngụy biện: Tương tự như vậy, thuật ngụy biện cũng để ý tới  những mặt, những mối liên hệ  khác nhau của sự  vật, nhưng lại  đưa cái  không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. ­ Vì các mối liên hệ  có tính đa dạng, phong phú ­ sự  vật, hiện tượng  khác nhau, không gian, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác  nhau nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần có   quan điểm lịch sử ­ cụ thể.  + Quan điểm lịch sử ­ cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật   và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử ­ cụ thể, môi   trường cụ  thể  của nó. Khi xem xét một quan điểm, một luận thuyết cũng   8 
  8. phải đặt nó trong những mối quan hệ như vậy. Chân lý sẽ trở thành sai lầm,   nếu nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó. Chẳng hạn, khi đánh giá vị trí  lịch sử của mô hình hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Bắc vào những năm 60   ­ 70, nếu chúng ta không đặt nó vào trong hoàn cảnh miền Bắc phải đồng   thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, đặc biệt từ giữa năm 1965 ­ khi đế  quốc Mỹ đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược bằng không quân ra miền Bắc,   không đặt nó trong điều kiện chúng ta còn thiếu kinh nghiệm trong xây dựng   CNXH, còn bị ảnh hưởng rất lớn quan niệm về mô hình CNXH đã được xác  lập ở một loạt nước XHCN đi trước thì chúng ta,  Một là, sẽ  không thấy được một số  giá trị  tích cực của mô hình hợp  tác xã trong điều kiện lịch sử đó,  Hai là, sẽ  không thấy hết những nguyên nhân bên trong và bên ngoài  dẫn đến việc duy trì quá lâu cách làm ăn như  vậy, khi hoàn cảnh đất nước  đã thay đổi. Thực tế cho thấy rằng, một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học  trong điều kiện này, nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điều kiện   khác. Vì vậy, để  xác định đường lối, chủ  trương của từng giai đoạn cách   mạng, của từng thời kỳ xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích   tình hình cụ thể của đất nước ta cũng như bối cảnh lịch sử quốc tế diễn ra   trong từng giai đoạn và từng thời kỳ  đó. Và trong khi thực hiện đường lối,  chủ trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến   của hoàn cảnh cụ thể. III. LIÊN HỆ TẠI ĐỊA PHƯƠNG Liên hệ  thực trạng và đề  xuất các giải pháp trong công tác xây  dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị  công   tác. 9
  9. Phát   triển   kinh   tế   gắn   liền   với   nâng   cao   đời   sống   văn   hóa   tại   Đạ  M’rông a. Khái quát về Xã Đạ M’rông Xã Đạ M’rông nằm ở phía đông của huyện Đam Rông với Tổng diện  tích tự  nhiên toàn xã là: 5.712,89 ha, trong đó: đất nông nghiệp: 5.412,91 ha,  đất phi nông nghiệp: 177,59 ha, đất chưa sử  dụng 122,39 ha . Xã Đạ M’rông  còn có vị  trí địa lý tương đối thuận lợi là vùng phụ  cận của Huyện Đam   Rông; phía đông giáp xã Đạ Rsal, Phía tây tiếp giáp với xã Rô Men, bắc giáp  vởi tỉnh Đăk Lăk, Phía Nam giáp xã Đạ Tông. Xã Đạ M’rông có nhiều điểm  có tiềm năng phát triển kinh tế  nông nghiệp. Đam Rông có khí hậu, thổ  nhưỡng, đất đai phù hợp tạo ra động lực khuyến khích nhà đầu tư và người  dân phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là trên các lĩnh vực sản xuất nông  nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao; các ngành nghề  truyền thống của người  đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được bảo tồn. b. Kết quả  phát triển kinh tế  gắn với phát triển văn hóa tinh   thần Đảng bộ xã Đạ M’rông luôn xác định nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp  là nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội, cơ cấu cây  trồng tiếp tục được chuyển dịch theo đúng định hướng,   phù hợp với tiềm  năng, lợi thế  và trình độ  canh tác của người dân địa phương;  mở  rộng các  diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm phát huy lợi  thế của địa phương; thâm canh tăng năng suất, chất lượng hàng hóa các loại  cây trồng có giá trị  kinh tế  cao, riêng có của địa phương. Triển khai thực   hiện tốt Quy hoạch sử  dụng đất giai đoạn và kế  hoạch sử  dụng đất hàng   năm; sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp trên cơ sở quy hoạch vùng  sản xuất các loại cây trồng như  cà phê, điều, tiêu, sầu riêng…, đến cuối  nhiệm kỳ  2015 ­ 2020,  Tổng diện tích gieo trồng là:  1.493,7  ha/1.673,5 ha  KH, bằng 89,2% KH, và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:  10 
  10. ­   Cây hàng năm 936,9 ha/1.065   ha bằng 87,9% KH, và tăng 1,9% so  với cùng kỳ (trong đó: cây lương thực 915 ha, cây thực phẩm 12,9 ha).  ­  Cây lâu năm 556,8 ha/608,5 ha, bằng 91,5% KH, và tăng 0,4% so với   cùng kỳ, trong năm đã trồng mới thêm 05 ha. Tổng   sản   lượng   lương   thực   là:  4.491,4   tấn/4.888,2   tấn   KH,   bằng  91,8% KH và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi tiếp tục duy trì và phát triển ổn định, không xảy ra các loại   dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.  Công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, tiêm phòng vắc xin được  chú trọng triển khai, việc phòng ngừa bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được  tăng cường. Đàn bò1.009 con, đàn heo 300 con, đàn gia cầm 2.300 con. Công tác thu, chi ngân sách có chuyển biến, hàng năm đều đạt và vượt  kế  hoạch, dự  toán; công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước được  đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; chi ngân sách nhà  nước thực hiện theo dự  toán, đảm bảo nhiệm vụ  chính trị  của địa phương.  Tổng số  thu thuế  trên địa bàn xã là là 542.402.228 đồng /467.000.000 đồng,  đạt 116% KH. Phong trào  "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa  ở  khu dân   cư", gắn với Cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới,   Đô thị văn minh" ngày càng được đẩy mạnh, với các nội dung phong phú, đa   dạng thiết thực tạo không khí thi đua sôi nổi góp phần động viên các tầng   lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động thi đua yêu nước ở địa phương;   những giá trị  văn hóa truyền thống tốt đẹp tiếp tục được phát huy và được  bảo tồn… tỷ  lệ  hộ  gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm đạt  90,2%, 100% đạt danh hiệu thôn văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng được quan  tâm đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, 6/6 thôn, có nhà sinh hoạt cộng đồng cơ bản  phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân. c. Hạn chế, tồn tại  11
  11. ­ Kinh tế  phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế  của địa  phương; tổng giá trị  sản xuất theo giá hiện hành  ở  một số  ngành như  công  nghiệp ­ xây dựng, dịch vụ  đạt thấp so với Nghị  quyết Đại hội đề  ra; thu   nhập thực tế bình quân đầu người chỉ đạt 75,7%. ­ Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa  ở  cơ  sở  chưa đi vào chiều sâu; việc đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa còn  thiếu đồng bộ; các giá trị văn hóa đặc sắc chưa được bảo tồn, phát huy; hoạt   động của các nhóm biểu diễn cồng chiêng chưa đi vào nền nếp, nhưng chưa  có biện pháp quản lý, chấn chỉnh, nhắc nhở  kịp thời; tình trạng  chăn nuôi  thả rông gây ô nhiễm môi trường chưa được xử lý dứt điểm.  Nhân dân chưa tự  giác chủ  động  ứng dụng các tiến bộ  khoa học kỹ  thuật vào sản xuất nhất trong lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp, chưa chủ  động  nêu gương, nhân rộng các điển hình phát triển kinh tế.  Một bộ  phận hộ  nghèo vẫn còn tính trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa có ý thức tự  vươn lên.  Công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách  pháp luật của Nhà nước chưa thật sự đi sâu vào quần chúng nhân dân, chưa  làm thay đổi nhận thức của người dân nên hiệu quả mang lại chưa cao. d. Giải pháp Hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản  lý cũng như đổi mới công tác đánh giá cán bộ.  Quan tâm đến công tác tạo nguồn cán bộ trẻ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ  kế cận bảo đảm tính kế thừa và chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ cán  bộ Cán bộ  đòi hỏi phải công tâm, khách quan, tạo đoàn kết nhất trí cao  trong tổ chức.  Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu  cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 12 
  12. Cần phải được làm tốt để nâng cao chất lượng các khâu của công tác  cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ và chất lượng đội ngũ làm   công tác tổ chức, cán bộ, phát triển đội ngũ làm công tác tổ chức, cán bộ đủ  về số lượng, tốt về chất lượng, cơ cấu hợp lý và có tính chuyên nghiệp cao.   Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo chính để  đánh  giá phẩm chất, năng lực của cán bộ  một cách cụ  thể, khoa học, chính xác;   việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài, chú trọng về phẩm chất chính trị  và năng lực trí tuệ.  Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ  công tác cán bộ. Thực hiện tốt   Chiến lược cán bộ  thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi  mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công   tác cán bộ. ­ Thành tựu trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công   chưc  ́ của đơn vị: + Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm, cơ bản đáp ứng yêu  cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Kịp thời bổ  sung, kiện toàn, luân chuyển, điều  động, bổ  nhiệm, giới thiệu bầu cử  cán bộ  đảm bảo khách quan, dân chủ, đúng  nguyên tắc, quy trình, quy định. ­ Những tồn tại, hạn chế  trong xây dựng và phát triển đội ngũ   cán bộ, công chưc,  ́ viên chưć  tại đơn vị: ̣ ́ ́ ử  dung can bô +  Viêc bô tri s ̣ ́ ̣,  công  chưc, ́  viên chưć   chưa thực hiên ̣   ̣ ́ ̣  theo quy hoach can bô. ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ược can bô +  Viêc quan triêt, triên khai Nghi quyêt vê chiên l ́ ́ ̀ ́ ̣,  công  chưc,  ́ viên chưć  chưa đông đêu, s ̀ ̀ ự chi đao va tô ch ̉ ̣ ̀ ̉ ưc th ́ ực hiên con châm va ̣ ̀ ̣ ̀  ́ ̉ ́ ́ ̣ ̣ lung tung. Nhiêu khuyêt điêm yêu kem trong công tac can bô châm đ ́ ́ ̀ ́ ́ ược khăć   ̣ phuc. 13
  13. + Công tác cán bộ, công  chưc, ́  viên  chưć     còn nhiều hạn chế, bất  cập, việc thực hiện một số  nội dung còn hình thức. Ðánh giá cán bộ   chưa  phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít  trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến.  + Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chưc,  ́ viên chưc  ́ chậm  đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ  giữa lý luận với thực tiễn, chưa gắn với   quy hoạch và theo chức danh. Luân chuyển cán bộ  và thực hiện chủ trương  bố trí một số chức danh không là người địa phương. + Việc sắp xếp, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ  ứng   cử chưa đung ng ́ ười, đung viêc ́ ̣  con co biêu hiên cuc bô, năng vê th ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ứ tiwj thâm  niên.  ̣ ̉ ́ ́ ̣ ưa chăc, ch + Viêc quan ly can bô ch ́ ưa sâu, viêc kiêm tra xac minh cac ̣ ̉ ́ ́  ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ thông tin liên quan đên can bô con bi xem nhe. ̣ ̣ ̣ + Viêc phân đinh trach nhiêm gi ́ ưa tâp thê va ca nhân trong đanh gia, ̃ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ́  ̉ ̣ ́ ̣ ưa được ro rang. bô nhiêm can bô ch ̃ ̀ Cơ chê phat hiên, tuyên chon đao tao va trong dung ng ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ươI co đ ̀ ́ ức, có  ̀ ̣ taI châm được nghiên cưu xây d ́ ựng va ban hanh, ch ̀ ̀ ưa thu hut đ ́ ược can bô, ́   công chưc, viên ch ́ ưc co chât l ́ ́ ́ ượng cao lam viêc trong cac c ̀ ̣ ́ ơ  quan cua hê ̉ ̣  ́ ́ ̣ thông chinh tri. + Việc kiểm tra, giám sát thiếu chủ  động, chưa thường xuyên, còn  nặng về kiểm tra, xử lý vi phạm, thiếu giải pháp hiệu quả  để  phòng ngừa,  ngăn chặn sai phạm. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ còn bị động, chưa theo   kịp tình hình. c. Đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ: ­ Thực hiện tốt chế độ, chính sách cho cán bộ  viên chức và người lao   động; Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen  thưởng, đánh giá phân loại  công chức và người lao động; xếp loại thi đua  của đơn vị  và thực hiện các công việc thường xuyên khác đứng tiến độ  và  14 
  14. quy định. ­ Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ chính trị nội bộ trong công chức,   viên chức và người lao động; nâng cao đạo đức người cán bộ. ­ Về công tác lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong việc xây dựng, phát  triển đội ngũ cán bộ, công chức. ­  Chính sách tiền lương, nhà  ở  và việc xem xét thi đua, khen thưởng   chưa thực sự tạo động lực để cán bộ toàn tâm, toàn ý với công việc. ­ Đội ngũ cán bộ công chức xã cần tiếp tục phát huy những kết quả đã  đạt được, nêu cao tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì công việc và sự  phát   triển đi lên của địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo mọi điều   kiện thuận lợi các tổ chức. * Kiến nghị Quan tâm đào tạo chuẩn hóa cán bộ xã thực hiện tốt các chế độ chính  sách có liên quan đến quyền lợi cán bộ nhất là sinh hoạt phí hành tháng đặc  biệt là cán bộ không hưởng lương. Quan tâm hỗ  trợ  vốn và dạy nghề  cho hộ  nghèo, đang gặp khó khăn   trong cuộc sống về sản xuất. ­ Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức,  chạy quyền ­ Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu  cầu trong thời kỳ mới. IV. PHẦN KẾT LUẬN Qua nghiên cứu việc thực hiện  công tác xây dựng, phát triển đội ngũ  cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị ở xã Đa M’rông  ̣ tôi rút ra kết luận: ­ Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư  tưởng, đạo  đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên. 15
  15. + Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ  nghĩa Mác ­ Lê­nin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh; quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Ðiều lệ,  Nghị quyết của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ cán   bộ, đảng viên, nhất là về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán  bộ. + Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên  tạc; mở  rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên  tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả. ­ Tăng cường sự  lãnh đạo của cấp  ủy đảng, chính quyền,  nâng cao  chất lượng cán bộ, công chức. ­ Thực hiện tốt công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp theo vị  trí   việc làm: sắp xếp theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành đào tạo...;   sắp xếp theo khả năng và sở trường công tác, năng lực... Đẩy mạnh cuộc  đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tạo   bước chuyển biến mạnh mẽ tinh thần trách nhiệm, thái độ, lề  lối làm việc   của đội ngũ cán bộ công chức. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng   tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức, chất lượng hoạt động theo hướng   gần dân, sát dân, bám sát cơ  sở. Xây dựng khối đại đoàn kết, hướng đoàn   viên hội viên thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ  chính trị  của địa phương,  đơn vị. ­ Việc triển khai thực hiện công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán  bộ, công chức, viên chức tại đơn vị  ở  xã Đa M’rông  ̣ đã góp phần đổi mới  phương thức lãnh đạo và điều hành bộ máy chính quyền, kịp thời triển khai   chủ  trương của cấp uỷ trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội tạo cho người  dân phát triển sản xuất và tạo nên tinh thần đoàn kết gắn bó trong nhân dân,  tinh thần tương thân tương ái giúp nhau xóa đói giảm nghèo. 16 
  16. MỤC LỤC TAI LIÊU THAM KHAO ̀ ̣ ̉ 1. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 ­ 2025. 2. Nhưng quan điêm cua chu nghia Mac Lê ­ Nin. ̃ ̉ ̉ ̉ ̃ ́ 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2