YOMEDIA
ADSENSE
Bài thuyết trình Chuyên đề Bệnh gumboro và biện pháp phòng chống
195
lượt xem 18
download
lượt xem 18
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài thuyết trình Chuyên đề Bệnh gumboro và biện pháp phòng chống bao gồm những nội dung chính về những hiểu biết cơ bản về bệnh; đặc điểm dịch tễ học của căn bệnh; cơ chế sinh bệnh; triệu chứng bệnh, bệnh tích; biện pháp phòng chống bệnh, nhận thức về bệnh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình Chuyên đề Bệnh gumboro và biện pháp phòng chống
- CHUYÊN ĐỀ BÊNH GUMBORO VÀ BIÊN PHÁP ̣ ̣ PHÒNG CHỐ NG Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012 1
- 1. Đăt vâ ̣ ́ n đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là tình hình dịch bệnh diễn ra khá phức tạp. Bệnh Gumboro là bệnh truyền nhiễm ở gà và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Đê ̉ tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng của một bệnh, đồng thời đưa ra phương pháp chẩn đoán và phác đồ điều trị chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “bệnh gumboro và biên pha ̣ ́ p phò ng chố ng” 2
- 2. Những hiểu biết về bệnh 2.1. Sơ lược về bệnh (tình hình bệnh) * Trên thế giới: Năm 1957 được Cosgrove phát hiện ở một địa phương có tên Gumboro thuộc bang Delawre phía nam nước Mỹ, trên đàn gà thịt thương phẩm Ông đặt tên căn bệnh mới lạ là “Gumboro”. Năm 1962 người ta đã phát hiện được bệnh Gumboro ở Anh. Năm 1965 Rinaldi và cs thông báo rằng bệnh Gumboro xuất hiện ở Ý, cũng năm đó Perek và Lamberg cho hay ở Israel cũng có bệnh Gumboro. 3
- - Năm 1967 Ladngraf cùng cs mô tả căn bệnh này ở Đức, Rigenbach phát hiện ở Thụy Điển. - Năm 1969, Maire cùng cs công bố bệnh Gumboro ở Pháp - Năm 1970 bệnh xuất hiện ở Canada. - Ở Hà Lan năm 1987, Rosenberger đã phân lập chủng IBV gây chết tới 80-90%. 4
- * Ở Việt Nam: Lê Văn Năm phát hiện lần đầu tiên tại Viện Chăn nuôi Quốc gia vào năm 1983 và công bố chính thức vào các năm 1986, 1989, Nguyễn Tiến Dũng đã phân lập được căn nguyên gây bệnh. Theo Lê Văn Năm (2003) cho biết: Những dòng giống gà có năng suất cao có sự nhạy cảm với IBV khác nhau. Theo Đinh Thị Bích Lân và cs (2005), Nguyễn Bá Thành (2005) cho biết: Bệnh Gumboro xảy ra trên 30 ̉ ̣ Ở tỉnh Đồng Nai năm 2002, 2003, ở tất cả ô dich các tháng trong năm, trên các đàn gà công nghiệp, gà thả vườn giống nhập 5
- 2. 2. Một số đặc điểm chính của căn bệnh Là một ARN virut, nhóm Bimarus, đường kính 55 - 65 nm, gồm 2 serotyp. Serotyp 1: có độc lực mạnh và gây bệnh cho gà trên thế giới. Serotyp 2: phân lập ở gà và gà tây, không có khả năng gây bệnh. - Iod 0,5%; Cloramin 5% diệt nhanh. Bền vững trong điều kiện tự nhiên, 122 ngày vẫn giữ nguyên độc lực. Tồn tại 52 ngày trong thức ăn. 600C diệt trong 90 phút; 500C trong 5 ngày; - 200C trong 3 năm; 700C trong 10 phút. 6
- Hình thái virus Gumboro 7
- Chủng có độc lực rất cao: Gây bệnh ở thể cấp tính, gây chết 2060 %. Ở Hà Lan năm 1978, Rosenberger đã phân lập được chủng IBV gây chết gà tới 8090% Chủng có độc lực trung bình: Gây bệnh Gumboro cổ điển, tỷ chết 5 – 20 %. Chủng có độc lực thấp (nhược độc): Gây bệnh thể ẩn, không gây biểu hiện lâm sàng tỷ lệ chết 05% 8
- 2. 3. Đặc điểm dịch tễ học của căn bệnh 2.3.1. Loài vật mắc bệnh - Hiện chỉ mới thấy gà nhiễm bệnh - Gà giống trứng thường bị nhiễm nặng hơn gà giống thịt - Các dòng gà cao sản chuyên trứng, chuyên thịt nhiễm bệnh khá nặng đến 50%. 2.3.2. Chất chứa mầm bệnh - Gà bệnh tìm thấy virus ở các đại thực bào, các tế bào dạng lympho và trong túi Fabricius. - Trong phân và trứng 9
- 2.3.3. Đường xâm nhập Theo một số tác giả cho biết: Bệnh được lan truyền rất nhanh qua 2 con đường - Trực tiếp: Từ gà ốm sang gà khỏe - Gián tiếp: Qua tiêu hóa, hô hấp như: Qua thức ăn, nước uống, bụi trong không khí, đệm lót chuồng, các dụng cụ chăn nuôi, chuột, ruồi, mọt, gà mẹ bị bệnh thì mầm bệnh sẽ vào trứng truyền cho con. 10
- 2.3.4. Lứ a tuôi mă ̉ ́ c tuổi: + Bệnh thường xảy ra ở gà từ 115 tuần tuổi ̉ + Tuôi càng nh ỏ tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh càng cao. Thường tập chung cao ở lứa tuổi từ 3 6 tuần tuổi, tỷ lệ mắc có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết là 2530%, nếu bệnh ghép tỷ lệ chết lên tới 5060%. Gà trên 12 tuần tuổi khó mắc bệnh này + Gà nhỏ hơn có thể mắc bệnh ở thể tiềm ẩn, không biểu hiện triệu chứng, nhưng nó làm ức chế quá trình sinh miễn dịch, gà dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, tỷ lệ mắc 100%, tỷ lệ chết từ1050% hoặc cao hơn. 11
- ̉ + Theo kết qua nghiên cứu cua Đinh Th ̉ ị Bích Lân và cs (2005) cho biết: Ở tỉnh Đồng Nai năm 2002, bệnh Gumboro xảy ra tất cả các tháng trong năm, trên các đàn gà công nghiệp, gà thả vườn giống nhập ngoại tỷ lệ nghi bệnh là 10,7% và8,5%, tỷ lệ chết 835%. Năm 2003 tình hình bệnh như năm 2002 với tỷ lệ nghi bệnh 10,7%; 8,5%; 9,7%, tỷ lệ chết 18 40%. Theo số liệu điều tra tỷ lệ đàn gà nghi bệnh Gumboro năm 2002 và 2003 ít hơn so với kết quả điều tra của Châu Bá Lộc năm 19 ở tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long là 51,3%. 12
- Theo điều tra trước đây năm 1999 ở Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương là 11,9%. Tỷ lệ chết trong điều tra là 840%, trong khi theo Lê Thanh Hòa (1992) tỷ lệ này chỉ 520%. + Theo Nguyễn Bá Thành (2005) cho biết: Kết quả điều tra chi tiết 30 ổ dịch Gumboro tại tỉnh Đồng Nai năm 2003 thấy: Gà mắc bệnh từ 1845 ngày tuổi, bệnh lan rất nhanh, sau 23 ngày có thể lan cả đàn, tỷ lệ chết 2438% 13
- 2.4. Cơ chế sinh bệnh: Theo Nguyễn Quang Tuyên và cs (1999) cho biết: Virus Gumboro tấn công chủ yếu mô lympho. Tế bào Lympo B bị phá hủy, tế bào lympho T bị tổn thương. Sau 2 ngày xâm nhập vào cơ thể, xuất hiện viêm túi Fabricius. Ở giai đoạn đầu túi bị phù thũng, sưng to gấp 23 lần bình thường. Hoại tử, phá hủy tất cả các mô Lympho và cuối cùng sau 34 ngày túi teo nhanh, tỷ lệ chết 515%. Những đàn gà bị nhiễm nặng, sức đề kháng kém, tỷ lệ chết 3040%. 14
- Theo Lê Văn Năm (1999; 2003) cho biết: Virus IBV xâm nhập vào trong cơ thể theo đường máu hoặc chỗ mở giữa ruột và túi Fabricius, cư trú ở túi Fabricius. Chúng tấn công các nang bào túi Fabricius, phá hủy các chức năng tạo tế bào Lympho B dẫn đến tế bào lympho hệ 2 không hoàn chỉnh, kém chức năng bảo vệ. Hệ thống tạo miễn dịch bị tổn thương, việc đáp ứng miễn dịch bằng vaccin, sức đề kháng của cơ thể giảm sút một cách nghiêm trọng. 15
- Theo Bùi Đức Lũng và cs (2003; 2004) cho biết: Virus xâm nhập vào cơ thể làm suy giảm miễn dịch của gà. Sau khi vào máu virus được đưa đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể, chúng chỉ chú lại ở túi Fabricius. Tại đây chúng sinh sản rất nhanh rồi theo đường lympho về máu với số lượng gấp nhiều lần ban đầu. Chúng không tồn tại lâu trong máu và bị vô hiệu lực do các thành phần của hệ miễn dịch hoặc bao vây trung hoà bởi kháng thể sinh ra do chính bản thân virus là kháng nguyên kích thích 16
- Những xác chết của virus được phân huỷ và bài xuất ra các độc tố gây xuất huyết trong cơ và nhiều cơ quan khác như: Ruột, dạ dày, thận, gan, lách. Khi lột da gà ra ta thấy những điểm xuất huyết rất rõ trên bề mặt cơ vùng đùi, ngực. Mức độ xuất huyết phụ thuộc vào độc lực của virus gây bệnh và thời điểm mổ khám. Xuất huyết có thể ở dạng phân tán li ti, có thể thành vệt hoặc thành đám đen thâm rất đặc trưng cho bệnh. 17
- 2.5. Triệu chứng, bệnh tích 2.5.1. Triệu chứng ̣ ́ tác gia cho bi Theo môt sô ̉ ết: Bênh bi ̣ ểu hiện ở 2 thể Thể lâm sàng hay còn gọi là Gumboro cổ điển (cấp tính) + Thời gian nung bệnh: 23 ngày, bệnh thường xảy ra cấp tính, gà chết đột ngột, tỷ lệ chết tăng 34 ngày đầu, sau giảm xuống ̣ + Thân nhiêt: Ga ̀ sốt cao, gà chưa chết thấy rất nóng, khi sắp chết hoặc đã chết gà lạnh + Mức ăn, uống: Gà bo ăn, uô ̉ ́ng nhiều nước 18
- ̣ + Trang tha ́i cơ thê: ̉ Khi mới bị bênh gà m ̣ ổ cắn lẫn nhau, gà thường quay đầu lại mổ vào hậu môn. Đàn gà nhìn xơ xác, ủ rũ, xù lông, gà dồn đống, nằm bệt trên nền chuồng, nằm trên 2 đầu gối, đầu chúc xuống, run rẩy yếu dần và nằm bẹp, con thì quẹo bên này, còn nằm nghiêng bên kia, mắt nhắm tịt, kiệt sức. Trọng lượng giảm rõ rệt và chết dần, chỉ trong vòng 25 ngày có thể toàn đàn bị nhiễm. 19
- Trước khi chết gà thường kêu ré lên hoặc bại chân. Tỷ lệ chết 530%, bội nhiễm tỷ lệ chết 8090%. + Phân: Gà ỉa chảy, phân loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau chuyển sang vàng trắng, xanh vàng nhớt có bot khi ̣ ́, đôi khi lẫn máu phân loãng màu vàng nhạt có bọt. Thể không biểu hiện lâm sàng (thể ẩn). + Gà mắc
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn