intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Hệ thống treo tự động (Automotive suspension system)

Chia sẻ: Huỳnh Quang Thảo | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:30

332
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống treo gồm lò xo, giảm chấn nối giữa khối lượng được treo và khối lượng không được treo. Mời các bạn cùng tham khảo bài thuyết trình "Hệ thống treo tự động - Automotive suspension system" dưới đây để nắm bắt được khái niệm, phân loại, công dụng của hệ thống treo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Hệ thống treo tự động (Automotive suspension system)

  1. CHÀO THẦY VÀ CÁC BẠN ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG TREO TỰ ĐỘNG           ( AUTOMOTIVE SUSPENSION SYSTEM ) GVHD: VŨ ĐÌNH HUẤN SVTH  : LÊ VĂN TÍN               PHAN THÀNH               HỒ XUÂN TOÀN               NGUYỄN TUẤN KHANH
  2.          GIỚI THIỆU q Hệ  thống  treo  gồm  lò  xo,  giảm  chấn  nối  giữa    khối  lượng  được  treo và khối lượng không được treo.  q Công dụng: v Hệ  thống  treo  tạo  điều  kiện  cho  bánh  xe  dao  động  theo  phương thẳng đứng với thân xe một cách êm dịu.  v  Giảm cái cảm giác "cưỡi ngựa" khi đi trên ô tô. v  Do đó cần có độ cứng thích hợp để xe chuyển động êm dịu và  có khả năng có thể dập tắt nhanh dao động đặc biệt là những  dao động có biên độ dao động lớn. v  Tính năng hệ thống treo của mỗi loại xe bao giờ cũng là kết  quả  dung  hoà  giữa  hai  lựa  chọn:  độ  an  toàn  và  độ  êm  dịu. q Phân loại theo: v Bộ phận đàn hồi. v  Bộ phận dẫn hướng. v Bộ phận giảm chấn.
  3. q  Có hai loại hệ thống treo:      1. Hệ thống treo phụ thuộc Cấu  tạo hệ thống treo  phụ thuộc khá  đơn giản với  cả  hai  bánh  xe  được  đỡ  bằng  một  hộp  cầu  xe  hoặc  dầm  cầu  xe  nối  liền  2  bánh  và  ở  hệ  thống  treo  phụ  thuộc có hai loại phần tử đàn hồi là phần tử đàn hồi là  nhíp hoặc phần tử đàn hồi lò xo trụ.
  4. • Ưu điểm: - Cấu tạo hệ thống khá đơn giản, ít chi tiết vì thế dễ bảo trì bảo dưỡng. - Hệ thống treo phụ thuộc có độ cứng vững để chịu được tải nặng thích hợp cho các dòng xe bán tải như xe bán tải colorado. - Khi xe vào đường vòng cua thì thân xe cũng ít bị nghiêng tạo cho xe sự ổn định chắc chắn. - Định vị của các bánh xe ít thay đổi do chuyển động lên xuống của chúng nhờ thế lốp xe ít bị bào mòn. - Về cơ bản hệ thống treo phụ thuộc thích hợp cho các dòng xe tải chở hàng nặng hoặc có thể lắp cho trục bánh sau ở các dòng xe phổ • Nhượ thông, xe c đi con.ểm:     ­ Phần khối lượng không được treo lớn và hệ thống treo phụ thuộc có đặc  thù cứng nhắc không có độ linh hoạt cho mỗi bánh nên độ êm của xe kém.     ­ Giữa bánh xe phải và trái mỗi khi chuyển động có ảnh hưởng qua lại lẫn  nhau  thông  qua  dầm  cầu  xe nên  dễ  bị  ảnh  hưởng dao  động  và  rung  lắc  lẫn  nhau.     ­  Nguy hiểm khi vào đoạn đường cua có thể trượt bánh nếu đi với tốc độ  cao nhất là trong điều kiện mặt đường nước trơn trượt ở những cung đường  cong cua tay áo.
  5. 2. Hệ thống treo độc lập: Cấu tạo hệ thống treo độc lập là mỗi bánh xe được  lắp trên một tay đỡ riêng gắn vào thân xe tạo ra sự linh  hoạt chủ động cho mỗi bánh. Vì vậy bánh xe bên trái  và  bên  phải  chuyển  động  độc  lập  với  nhau. Trong  đó  hệ  thống  treo  độc  lập  có  5  dạng  phần  tử  đàn  hồi  là: phần  tử  đàn  hồi  lò  xo  trụ  ­ đòn  treo  dọc, phần  tử  đàn  hồi  lò  xo,  hai  đòn  ngang,  phần  tử  đàn  hồi  lò  xo  ­ đòn  chéo, phần  tử  đàn  hồi  thanh  xoắn, phần  tử  đàn  hồi lò xo loại Macpherson.
  6. • Ưu điểm:        ­ Khối lượng không được treo nhỏ nên xe chạy êm hơn.        ­ Các lò xo không liên quan đến việc  định vị bánh xe, vì thế có thể sử  dụng các lò xo mềm.       ­ Vì không có trục nối giữa các bánh xe bên phải và bên trái nên sàn xe và  động cơ có thể hạ thấp xuống. Điều này có nghĩa là trọng tâm của xe sẽ thấp  hơn. • Nhược điểm:     ­ Cấu tạo khá phức tạp.     ­ Khoảng cách và định vị của bánh xe bị thay đổi cùng với chuyển động  lên xuống của bánh xe.    ­  Nhiều kiểu xe có trang bị thanh ổn định để giảm hiện tượng xoay đứng  khi xe quay vòng và tăng độ êm của xe. q Kết luận:      ­  Sự ra đời của hệ thống treo tự động là để khắc phục những nhược  điểm mà hệ thống treo thường mắc phải. Nhằm nâng cao tính êm dịu của  xe.      ­  Phản  ứng rất nhanh với các cú “xóc” của xe và tạo ra sự thoải mái  cho người ngồi trong xe, giảm dao động giảm tiếng ồn.      ­  Ngoài ra nó còn có chức năng dự phòng và chuẩn đoán.
  7. CÁC HỆ THỐNG TREO ĐIỆN TỬ A. Hệ thống treo thủy khí điều khiển bằng điện tử. - Hệ thống treo thuỷ khí có ưu điểm cơ bản là có khả năng điều chỉnh độ cứng của hệ thống treo, điều chỉnh độ cao thân xe, kết cấu gọn. Bởi vậy chúng ta thường gặp hệ thống treo thuỷ khí trên các xe có yêu cầu cao về chất lượng chuyển động. A.1. Cấu tạo: - Phần tử đàn hồi chính là khí nén và phần tử giảm chấn dạng thuỷ lực được đặt chung trong một khối. - Hệ thống khí nén gồm có máy nén khí, bình chứa khí có áp suất thấp ( bình dự trữ ), bình chứa khí áp suất cao, van an toàn của hệ thống, các cụm van điện từ điều khiển dòng cung cấp khí nén. Hệ thống điều khiển gồm ba cảm biến chiều cao thân xe, các rơle điện từ đóng mở van và khối điều khiển ECM.
  8. 1; 2; 3. Các cảm biến chiều cao. 4. Giá quay của treo sau, thanh ổn định của treo trước. 5. Máy nén khí. 6. Bình chứa khí nén có áp suất thấp . 7. Bình chứa khí nén có áp suất cao. 8. Van
  9. A.2 Nguyên lý làm việc: - Khi xe không làm việc, bình chứa khí nén có áp suất thấp cấp khí nén dự trữ đảm bảo chế độ làm việc tối thiểu của hệ thống treo. Khi động cơ làm việc khí nén cung cấp cho khoang khí qua các van điện từ. Trong quá trình chuyển động, khi tải trọng ở các bánh xe thay đổi làm thay đổi chiều cao xe, các van cảm biến phát tín hiệu để ECM điều khiển van điện từ, để tăng hoặc giảm áp suất khoang khí nén, ổn định chiều cao thân xe. Hệ thống tự động điều khiển kiểu ba kênh đảm bảo khả năng quay vòng xe ở tốc độ cao và nâng cao thân xe khi cần thiết. - Mỗi phần tử treo thuỷ khí gồm hai khoang, một khoang chứa khí nén, một khoang chứa chất lỏng. Giữa hai khoang có màng cao su ngăn cách. Trong khoang chất lỏng có xi lanh, piston, cụm van của bộ phận giảm chấn.
  10. I. Hệ thống treo khí nén ­ điện tử EAS:   ­ Hệ thống treo khí cho phép điều khiển lực giảm chấn cũng  như độ cứng của lò xo và độ cao xe, ngoài ra nó còn có chức  năng dự phòng và chuẩn đoán. Hệ thống này được gọi là “ hệ  thống treo khí điện tử” (EAS). I.1. Cấu tạo: 1: Giảm xóc khí nén tự động        điều chỉnh độ giảm chấn. 2: Cảm biến gia tốc của xe. 3: ECU (hộp điều khiển điện tử của hệ thống treo). 4: Cảm biến độ cao của xe; 5: Cụm van phân phối và cảm biến áp suất khí nén. 6: Máy nén khí 7: Bình chứa khí nén. 8: Đường dẫn khí.
  11. I.2. Nguyên lý hoạt động: Ø     Hệ thống treo khí nén ­ điện tử hoạt động dựa trên nguyên lý không khí có  tính đàn hồi khi bị nén. Với những  ưu điểm và hiệu quả giảm chấn của khí  nén, nó có thể hấp thụ những rung  động nhỏ do đó tạo tính êm dịu chuyển  động tốt hơn so với lò xo kim loại, dễ dàng điều khiển được độ cao sàn xe và  độ cứng lò xo giảm chấn. Ø     Khi hoạt động máy nén cung cấp khí tới mỗi xi lanh khí theo các đường  dẫn riêng, do đó độ cao của xe sẽ tăng lên tương ứng tại mỗi xi lanh tuỳ theo  lượng khí được cấp vào. Ngược lại độ cao của xe giảm xuống khi không khí  trong các xi lanh được giải phóng ra ngoài thông qua các van.  Ở mỗi xi lanh  khí nén có một van điều khiển hoạt động  ở theo hai chế độ on ­ off để nạp  hoặc xả khí theo lệnh của ECU. Ø    Với sự điều khiển của ECU, độ cứng, độ đàn hồi của từng giảm chấn trên  các bánh xe tự động thay đổi theo độ nhấp nhô của mặt đường và do đó hoàn  toàn có thể khống chế chiều cao  ổn định của xe. Tổ hợp các chế độ của của  "giảm chấn, độ cứng lò xo, chiều cao xe" sẽ tạo ra sự êm dịu tối ưu nhất khi  xe hoạt động. Ví dụ: Bạn chọn chế độ "Comfort" thì ECU sẽ điều khiển lực  giảm chấn là "mềm", độ cứng lò xo là "mềm" và chiều cao xe là "trung bình".  Nhưng ở chế độ "Sport" cần cải thiện tính ổn định của xe khi chạy ở vận tốc  cao,  quay  vòng  ngoặt…  thì  lực  giảm  chấn  là  "trung  bình",  độ  cứng  lò  xo  "cứng", chiều cao xe "thấp".
  12. I.3.Các bộ phận chính của hệ thống treo EAS: I.3.1. Giảm xóc khí nén: Ø Trong mỗi xi lanh, có một giảm chấn để thay đổi lực giảm chấn theo 3 chế  độ  (mềm, trung bình, cứng), một buồng khí chính và một buồng khí phụ để thay đổi  độ cứng lò xo theo 2 chế độ (mềm, cứng). Cũng có một màng để thay đổi độ cao  xe  theo  2  chế  độ  (bình  thường,  cao)  hoặc  3  chế  độ  (thấp,  bình  thường,  cao).  Lượng  khí vào buồng chính  của 4 xi lanh khí  thông qua  van  điều khiển  độ cao.  Van này có nhiệm vụ cấp và xả khí nén vào và ra khỏi buồng chính trong 4 xi lanh  khí nén. Khí nén trong hệ thống được cung cấp bởi máy nén khí.
  13. ­ Hoạt động của bộ chấp hành: Bộ chấp hành được dẫn động bằng điện từ  để có thể phản ứng chính xác với sự thay đổi liên tục về điều kiện hoạt động  của xe. Nam châm điện bao gồm 4 lõi stator để quay nam châm vĩnh cửu nối  với cần điều khiển van khí. ECU thay đổi sự phân cực của lõi stator từ cực N  thành  S  hay  ngược  lại,  để  lõi  ở  trạng  thái  không  phân  cực.  Nam  châm  vĩnh  cửu quay bởi lực hút điện từ do các cuộn stator sinh ra.
  14. ­  Bộ  chấp  hành  được  chia  làm  2  nhóm:  một  nhóm  cho  phía  trước  và  một  nhóm cho phía sau. ­ Mô tả dưới đây là hoạt động của một bộ chấp hành phía trước : ­ Khi vị trí cần thay đổi từ vị trí trung bình hay cứng sang mềm, dòng điện  từ cực FS­đến cực FS+ của ECU qua bộ chấp hành. ­ Khi vị trí cần thay đổi từ vị trí cứng hay mềm sang trung bình, dòng điện  chạy từ cực FCH của ECU đến bộ chấp hành. ­ Khi vị trí cần thay đổi từ vị trí mềm hay trung bình sang cứng, dòng điện  từ cực FS+ đến cực FS­của ECU qua bộ chấp hành. 
  15. ­ Hoạt động Xy lanh khí nén: • Mỗi  xylanh  khí  bao  gồm  một  giảm  chấn  thay  đổi  có  chứa  khí  nitơ  ở  áp  suất thấp và dầu, một buồng khí chính  và một buồng khí phụ có chứa khí nén. • Cấu  tạo  của  giảm  chấn:  có  hai  cặp lỗ tiết lưu trong van quay, các van  này gắn liền với cần điều khiển và nó  được dẫn động bởi bộ chấp hành điều  khiển  hệ  thống  treo.  Cần  piston  cũng  có  2  lỗ.  Van  quay,  quay  bên  trong  cần  trong cần piston và đóng mở các lỗ, nó  thay  đổi  lượng  dầu  đi  qua  các  lỗ  này,  lực  giảm  chấn  được  đặt  ở  một  trong  ba chế độ. 
  16. ­ Ba chế độ hoạt động: • Lưc giảm chấn mềm: tất cả các lỗ đều mở, đường dầu như hình vẽ:
  17. • Lưc giảm chấn trung bình: lỗ B mở, lỗ A đóng. • Lực giảm chấn cứng: tất cả các lỗ đều  đóng.
  18. Ø Cảm biến độ cao xe:  Cảm biến  điều khiển  độ cao trước  được gắn vào  thân xe còn đầu thanh điều khiển được nối với giá đỡ dưới của giảm chấn.  Với hệ thống treo sau, các cảm biến được gắn vào thân xe và đầu thanh điều  khiển  được  nối  với  đòn  treo  dưới.  Những  cảm  biến  này  liên  tục  theo  dõi  khoảng cách giữa thân xe và các đòn treo để phát hiện độ cao gầm xe do đó  quyết  định   thay  đổi  lượng  khí  trong  mỗi  xi  lanh  khí.  Ví  dụ:  Độ  cao  bình  thường được tự động xác lập khi vận tốc xe đạt 80 km/h. Nếu các cảm biến  tốc độ ghi nhận được rằng kim đồng hồ tốc độ đã vượt qua mức 140 km/h thì  hệ thống tự động hạ gầm xe xuống 15mm so với tiêu chuẩn.      ­ Cấu tạo: Mỗi cảm biến bao gồm một  đĩa đục lỗ và 4 cặp công tắc quang  học.Đĩa  đục  lỗ  quay  giữa  đèn  LED  và  transitor  quang  của  mỗi  công  tắc  quang  học theo chuyển động của thanh điều khiển.
  19. ­ Hoạt động Cách thay đổi về độ cao của xe làm cảm biến nâng hạ trong  khoảng L. Nó làm đĩa đục lỗ quay, mở hay che ánh sáng giữa 4 cặp đ èn led  transitor quang. Độ cao xe phân biệt theo 16 bước nhờ vào sự kết hợp của các tín hiệu ON, OFF  từ  4 transitor quang.. Ø ECU hệ thống treo: Có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ tất cả các cảm biến  để điều khiển lực của giảm chấn và độ cứng của lò xo, độ cao xe theo điều  kiện hoạt động của xe thông qua bộ chấp hành điều khiển hệ thống. Bộ  chấp hành điều khiển hệ thống treo được đặt ở mỗi đỉnh của mỗi xi lanh  khí. Nó đồng thời dẫn động van quay của giảm chấn và van khí của xi lanh  khí nén để thay đổi lực giảm chấn và độ cứng hệ thống treo. Bộ chấp hành  điều khiển điện tử phản ứng chính xác với sự thay đổi liên tục về điều  kiện hoạt động của xe.
  20. Điều chỉnh độ cao xe Độ cao xe được điều khiển bằng cách thay đổi thể tích khí nén trong xylanh khí. Độ cao tăng hay giảm khi thể tích khí nén tăng hay giảm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2