intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính

Chia sẻ: Thu Tran | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

110
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình Kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính hướng dẫn cho các bạn về chuẩn mực và cách định khoản  trong kế toán bán hàng và thuê lại tài sản là thuê tài chính. Tài liệu giúp các bạn biết cách trình bày một bài thuyết trình trong chuyên ngành Kế toán tài chính cũng như bổ sung thêm kiến thức về lĩnh vực này.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính

  1. Bài thuyết  trình B ộ  môn: K ế toán tài chính Chủ đề: Kế toán bán và thuê  lại tài sản là thuê tài chính 1
  2. Lớp: Kiểm toán khóa 13 (K13409) Giảng viên: Hồ Xuân Thủy Thành viên nhóm 1. Hồng Triệu Bảo 2. Bùi Hồng Hạnh                              K134091056 3. Trần Minh Hoàng                         K134091063    4. Lê Thị Bích Ngọc                           K134091092 5. Trần Thị Lệ Thu                           K134091133 2
  3. Lời mở đầu Trên thế giới cho thuê tài chính đã xuất hiện từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ từ những  năm 60 của thế kỷ trước. Các sản phẩm cho thuê tài chính ngày càng đa dạng, từ máy  fax, máy photocopy cho đến xe tải, máy bay, tàu thủy… Tập đoàn IBM tại Mỹ còn cho  thuê cả máy vi tính. Việt Nam Airlines cũng đã thuê máy bay của TEAC, AirFrance,… Ở Việt Nam, hoạt động này có mặt từ năm 1995 sau quyết định số 149/QĐ ­ NH5 ngày  17/5/1995 của NHNNVN. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động cho thuê tài chính trong  những năm gần đây bước đầu cho thấy được ưu điểm nổi trội của kênh tín dụng này đối  với các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại  luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo (thế chấp hoặc cầm cố) và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng  chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những  không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100%  vốn đầu tư. Lãi suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên. Ngoài ra nếu doanh nghiệp đã  đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động thì vẫn có thể  bán lại cho công ty cho thuê tài chính và sau đó công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại. Như  vậy doanh nghiệp vừa có vốn lưu động cho hoạt động sản xuất  kinh doanh mà vẫn  được sử dụng tài sản. Dưới đây là nội dung về kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính. Kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính Nguyên nhân của hoạt động “Bán và thuê lại tài sản” ? Hiện nay, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh  nghiệp vừa và nhỏ  gặp rất nhiều khó khăn về  nguồn vốn lao động. Vay vốn gặp rất   nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe và các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng  thời, trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không  thể  bán bớt tài sản cố  định để  chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó hình  thức giao dịch “bán và tái thuê” đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này. Trong hoạt động   kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để  khai thác tài sản cố định hiện   có,vì thế  họ  sẽ  bán một phần tài sản của mình cho ngân hàng hoặc cty tài chính sau đó   3
  4. thuê lại tài sản để sử dụng và như vậy doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn tài chính đáp ứng   nhu cầu vốn lưu động. Vậy hình thức bán và thuê lại là gì?  Giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được  chính người bán thuê lại. Phương pháp kế  toán áp dụng cho các giao dịch bán và  thuê lại tài sản tuỳ thuộc theo loại thuê tài sản. (VAS 06.31) Bán và thuê lại là hình thức tín dụng thuê ­ mua mà bên có tài sản sẽ bán lại tài sản đó và  chỉ  thuê lại trong một thời gian nhất định. Cụ  thể, bán và tái thuê là một thỏa thuận tài   trợ  tín dụng mà công ty A ( người thuê) bán một tài sản của chính họ  cho công ty B  (người cho thuê). Đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội  dung công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.  Nếu giao dịch này hoàn tất, công ty A sẽ có nguồn tài chính để kinh doah và vẫn duy trì   được việc sử  dụng tài sản. Người cho thuê (công ty B) giao lại tài sản cho người bán   (công ty A­người thuê) thông qua một hợp đồng hoàn trả toàn bộ hay hợp đồng thuê vận   hành tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên hoặc nếu công ty B vay tiền của Ngân hàng C  để tài trợ cho công ty A thì hợp đồng lại có thêm dạng cho thuê bắc cầu đan xen vào.  ­ "Tài sản mua và cho thuê lại" là máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động   sản khác được bên thuê bán cho bên cho thuê và sau đó thuê lại theo hình thức cho thuê tài   chính để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.  1. Một số khái niệm Thuê tài sản: Là sự  thoả  thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về  việc bên cho thuê   chuyển quyền sử  dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để  được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. (VAS 06.04) Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi   ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển  giao vào cuối thời hạn thuê. (VAS 06.04) 2.  Nguyên tắc bán và  thuê lại:  ­ Giao dịch bán và thuê lại phải thực hiện thông qua hợp đồng mua bán tài sản và hợp  đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê.  ­   Hợp đồng mua bán tài sản có hiệu lực từ  thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính có   hiệu lực.  ­ Trong giao dịch bán và  thuê lại, bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và   cho thuê lại đối với bên thuê theo hình thức cho thuê tài chính phù hợp với pháp luật về  cho thuê tài chính. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên thuê sang bên cho thuê được  thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê Bên thuê 4
  5. a)  Yêu  cầu  bên thuê   cung  cấp  đầy đủ  a) Nhận tiền bán tài sản do bên cho thuê  thông tin và tài liệu liên quan đến tài sản  thanh toán theo giá đã thỏa thuận trong  cho thuê. hợp đồng mua tài sản.    b) Yêu cầu bên thuê xuất hóa đơn bán  b)   Cung   cấp   đầy   đủ,   chính   xác,   trung  hàng hợp pháp, giao toàn bộ  bản chính  thực tất cả các thông tin, tài liệu, báo cáo  giấy tờ về sở hữu và các hóa đơn, chứng  theo yêu cầu của bên cho thuê.  từ  khác về  quyền, lợi  ích có liên quan  c) Xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao  của tài sản cho thuê.  toàn bộ  bản chính giấy tờ  về sở  hữu và  c) Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại  các hóa đơn, chứng từ  khác về  quyền,  do các tranh chấp phát sinh liên quan đến  lợi ích có liên quan của tài sản cho thuê  quyền sở hữu tài sản cho thuê.  theo yêu cầu của bên cho thuê.  d)   Thanh  toán  cho   bên   thuê   số   tiền   đã  d)   Bồi   thường   thiệt   hại   do   các   tranh  thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản.  chấp phát sinh liên quan đến quyền sở  đ) Thực hiện đúng và đầy đủ  các điều   hữu tài sản cho thuê.  khoản   đã   thỏa   thuận   trong   hợp   đồng  đ) Thực hiện đúng và đầy đủ  các điều  mua   tài   sản   và   hợp   đồng   cho   thuê   tài  khoản   đã   thỏa   thuận   trong   hợp   đồng  chính.  mua   tài   sản   và   hợp   đồng   cho   thuê   tài  chính  4. Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính ­Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán  không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải  ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước dài hạn và phân bổ cho  suốt thời gian thuê tài sản.   Thuật ngữ : Giá trị  còn lại của tài sản cố  định là chênh lệch giữa nguyên giá và số  khấu hao ( hao  mòn) lũy kế của tài sản cố định đó. Giá bán tài sản cố định là giá thoả thuận giữa bên mua và bên bán tài sản cố định đó, thể  hiện trên hóa đơn bán tài sản của bên bán.  Ví dụ: Nếu giá bán TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của tài sản (nguyên giá – hao mòn) thì  phần chênh lệch đó sẽ được đưa vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện (TK 3387)           Ngược lại, giá bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản thì phần chênh lệch sẽ  được đưa vào tài khoản chi phí trả trước (TK 242)          Và định kì, các khoản chênh lệch này sẽ được phân bổ và kết chuyển vào tăng hoặc  giảm tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì. ­ Trong giao dịch bán và thuê lại, nếu có chi phí phát sinh ngoài chi phí khấu hao thì  được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 6. Tài khoản sử dụng của kế toán bán và thuê lại là thuê tài chính ­  Tài khoản 212 – TSCĐ Thuê tài chính 5
  6. Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả  lại cho bên cho thuê  khi  hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có. ­ Tài khoản 711 – Thu nhập khác Bên Nợ: ­ Số  thuế  GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản   thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. ­ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản  911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 ­ "Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ. 7. Phương pháp kế toán các loại giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính Đây là giao dịch bán và thuê lại tài sản, vì vậy khi hạch toán sẽ tách ra làm phần bán và  định khoản như khi ta bán, ghi nhận doanh thu và giảm TSCĐ, đồng thời cũng định  khoản phần thuê lại tài sản là thuê tài chính.(như phần trước đã được học TSCĐ thuê tài  chính ) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của  TSCĐ. ­ Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản cố định, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan,   ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 711­ Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Có TK 3387­ Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị  còn lại   của TSCĐ) Có TK 3331 ­ Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 ­ Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Nợ TK 214 ­ Hao mòn TSCĐ (nếu có) Có TK 211 ­ TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ). ­  Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng   kỳ thực hiện theo bút toán phần “kế toán thuê tài sản là thuê tài chính”. ­ Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất,  kinh doanh, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 2142 ­ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. ­ Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị  còn lại của TSCĐ  bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê   tài sản, ghi: Nợ TK 3387 ­ Doanh thu chưa thực hiện 6
  7. Có các TK 623, 627, 641, 642,... Ví dụ Công ty A ban môt TSC ́ ̣ Đ hiên đang s ̣ ử  dung cho công ty cho thuê tai chinh v ̣ ̀ ́ ơi gia ́ ́  ban 2.000.000.000 ( ch ́ ưa bao gôm thuê gia tri gia tăng 10% ) thu tiên măt nhăm thuê ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̀   lai TSCD nay cho phân x ̣ ̀ ưởng san xuât . Tai san cô đinh co nguyên gia 2.100.000.000 , ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ́   đa khâu hao hêt 600.000.000 . Th ̃ ́ ́ ơi gian thuê TSCD la 10 năm . Hay đinh khoan khi ̀ ̀ ̃ ̣ ̉   hoan tât thu tuc ban TSCD nay ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̀ Nợ 111        2200.000.000  Có 711       1.500.000.000 ( 2.100.000.000 – 600.000.000 = 1.500.000.000) Có 3387       500.000.000 ( 2.000.000.000 – 1.500.000.000 = 500.000.000 ) Có 3331        200.000.000 Ghi giảm TSCĐ Nợ 811           1.500.000.000 Nợ  2141          600.000.000 Có 211            2.100.000.000 Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn GTCL: Nợ 3387      50.000.000 Có 627        50.000.000 Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ: ­ Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 711 ­ Thu nhập khác (giá bán TSCĐ) Có TK 3331 ­ Thuế GTGT phải nộp (nếu có). Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 ­ Chi phí khác (tính bằng giá bán TSCĐ) Nợ TK 242 ­ Chi phí trả trước (giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Nợ TK 214 ­ Hao mòn TSCĐ (nếu có) Có TK 211 ­ TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ). ­  Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng   kỳ thực hiện theo bút toán phần “kế toán thuê tài sản là thuê tài chính”. ­ Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ  hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị  còn lại  của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 242 ­ Chi phí trả trước. Ví dụ: công ty C ban môt TSCĐ cho công ty cho thuê tai chinh v ́ ̣ ̀ ́ ơi gia ban 1.500.000.000 ́ ́ ́   ( chưa kê thuê GTGT 10 % ) thanh toan băng tiên măt , nhăm thuê TSCD nay cho ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀   phân xưởng san xuât . TSCD co nguyên gia 2.200.000.000 đa khâu hao hêt 600.000.000 ̉ ́ ́ ́ ̃ ́ ́   7
  8. . Thơi gian thuê TSCD nay la 10 năm . Hay đinh khoan khi hoan tât thu tuc ban ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ́  TSCD nay  ̀ Nợ  111      1.650.000.000 Có 711        1.500.000.000 Có 3331    150.000.000 Nợ 811      1.500.000.000  Nợ 242      100.000.000 Nợ 214       600.000.000 Có 211       2.200.000.000 Định kì, kết chuyển chênh lệch giá bán nhỏ hơn GTCL vào chi phí sản xuất Nợ 627     10.000.000 Có 242      10.000.000 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2