intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Từ gen đến sinh vật chuyển gen

Chia sẻ: Tôn Nữ Thùy An | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

78
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình: Từ gen đến sinh vật chuyển gen trình bày thành phần của genome, cấu trúc của gen, số gen trong genome, mô tả genome hệ thống, chọn lọc bằng phương pháp truyền thống, đột biến thực nghiệm trong genome.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Từ gen đến sinh vật chuyển gen

  1. Logo TỪ GEN ĐẾN SINH VẬT CHUYỂN GEN
  2. Logo NỘI DUNG 1 THÀNH PHẦN CỦA GENOME 2 CẤU TRÚC CỦA GEN 3 SỐ GEN TRONG GENOME 4 MÔ TẢ GENOME HỆ THỐNG 3 CHỌN LỌC BẰNG PP TRUYỀN THỐNG 4 ĐỘT BIẾN THỰC NGHIỆM TRONG GENOME
  3. Logo I. THÀNH PHẦN CỦA GENOME - Là tập hợp tất cả các gen đặc trưng cho một loài = Mọi thông tin di truyền được cất giữ trong DNA (chứa các gen hay là những vùng được phiên mã thành RNA) 5 AUG UAG AAUAAA 1 2 MAR 3 4 1 MAR P 6 7 9 5’UTR 3’UTR 8 Thành phần cơ bản cấu trúc gen 1:Vùng cách ly; 2:Yếu tố mở chất nhiễm sắc; 3:Trình tự tăng cường xa; 4:Trình tự tăng cường gần; 5:Vùng khởi đầu phiên mã; 6:Exon; 7:Intron; 8:Vùng phiên mã; 9:Vùng kết thúc phiên mã, P:Promoter; UTR:Vùng không dịch mã
  4. Logo I. THÀNH PHẦN CỦA GENOME DNA chứa những vùng khởi đầu cho sự tái bản và chúng được tái bản trong mỗi lần phân bào. Ở những pha khác của chu kỳ tế bào, nhiễm sắc thể ở trạng thái nguyên nhiễm sắc tương ứng với những vùng chất nhiễm sắc mở. DNA của eukaryote chứa tâm động được hình thành bởi những đoạn căng dài. Đầu mút của nhiễm sắc thể mang các đoạn lặp lại đặc thù gọi là telomere.
  5. Logo I. THÀNH PHẦN CỦA GENOME Genome còn chứa những trình tự DNA khác mà chức năng chưa được biết, có thể làm biến đổi hoặc đe dọa tính toàn vẹn của genome. - Những trình tự retrovirus hợp nhất ngẫu nhiên vào genome tế bào bị lây nhiễm - Gen nhảy (transposon) Genome cũng mang dấu tích của gen đã bất hoạt qua thời gian dài bởi những cơ chế khác nhau vì vậy nó được gọi là gen giả (pseudogenes).
  6. Logo I. THÀNH PHẦN CỦA GENOME Các trình tự rất ngắn (microsatellites) hoặc dài hơn (minisatellites) có nhiều bản sao trong genome động vật và thực vật. Chúng được gọi là DNA ích kỷ (selfish DNA). Sự tiến hóa đã tạo ra những tế bào có khả năng làm bất hoạt các DNA ký sinh và ngăn cản sự tái bản của chúng, sự tái bản này có thể làm biến đổi chức năng của genome.
  7. Logo II. CẤU TRÚC GEN Kích thước của gen thay đổi tùy loài Ở Eukaryote, phần lớn các gen bị gián đoạn, gồm những đoạn exon xen kẽ với những đoạn intron. Intron bị loại bỏ khỏi mRNA tiền thân để tạo ra mRNA hoàn chỉnh. Quá trình ghép nối exon cần có sự tham gia của phức hợp ribonucleo- protein (được gọi là spliceosome).
  8. Logo II. CẤU TRÚC GEN
  9. Logo II. CẤU TRÚC GEN - Số lượng và kích thước của intron tăng lên trong suốt quá trình tiến hóa. - Một số intron rất dài, mang các gen hoạt động chức năng. - Một số mRNA không có intron. Quá trình phiên mã được điều hòa bởi những cơ chế đặc biệt phức tạp liên quan điến các yếu tố phiên mã. Hoạt động của các yếu tố phiên mã rất đa dạng và phức tạp do sự kết hợp của chúng trong các loại tế bào khác nhau.
  10. Logo II. CẤU TRÚC GEN Promoter nằm gần vị trí khởi đầu phiên mã và có kích thước không dài quá 150-200 nu.
  11. Logo II. CẤU TRÚC GEN Các promoter đầu tiên được tìm thấy trong genome virus và trong các gen tế bào biểu hiện cao nhất chứa các trình tự hiệu ứng Nhiều gen có TATA box ở vị trí khoảng -30bp ngược hướng so với vị trí khởi đầu phiên mã, những yếu tố đặc hiệu bám vào TATA box và là một bộ phận của phức hợp khởi đầu phiên mã. Regulatolary promoter Core promoter
  12. Logo II. Cấu trúc gen Một số gen không có TATA box và promoter của chúng được tạo thành bởi yếu tố khởi đầu trùm lên vị trí khởi đầu. Những gen khác có promoter ở cách vị trí khởi đầu 30bp cùng hướng, được đặt tên là các yếu tố promoter cùng hướng
  13. Logo II. CẤU TRÚC GEN Cách promoter một đoạn từ vài trăm nuleotide đến 10kb hoặc nhiều hơn theo chiều ngược hướng là các trình tự tăng cường phiên mã. Trình tự tăng cường mang những vị trí bám dành cho các yếu tố phiên mã. Phức hợp DNA và yếu tố phiên mã được gọi là thể tăng cường.
  14. Logo II. CẤU TRÚC GEN Ngược hướng với promoter ở phía xa hơn (30-100kb) là những vùng điều hòa khác được tìm thấy ở một số gen nhất định. Một số vùng điều hòa này được gọi là vùng kiểm soát locus (LCR). LCR chứa những yếu tố khác nhau, một số là trình tự tăng cường và một số là các yếu tố cách ly LCR có liên quan đến việc giữ chất nhiễm sắc ở trạng thái mở cục bộ, làm cho các yếu tố phiên mã hoạt động để kích thích các gen đích của chúng.
  15. Logo II. Cấu trúc gen Những đột biến ở những vùng không mã hóa của mRNA thường dẫn đến sự tổng hợp protein bất thường và gây ra các bệnh tật ở người. 5’UTR Vùng mã hóa 3’UTR Một trong những bước của chuyển gen là thiết kế gen mong muốn biểu hiện một cách thích hợp khi chuyển vào tế bào.
  16. Logo III. SỐ GEN TRONG GENOME Vi khuẩn: Genome vi khuẩn chứa khoảng 2000-4000 gen. Nấm men Sacharomyces cerevisiae có khoảng 6000 gen. Micobacterium Sacharomyces
  17. Logo III. SỐ GEN TRONG GENOME Động vật: - Động vật đơn giản nhất Caenorhabditis elegans được cấu tạo từ 959 tế bào có khoảng 19000 gen. Caenorhabditis elegans
  18. Logo III. SỐ GEN TRONG GENOME Thực vật: Chứa trung bình khoảng 25000 gen. - Ruồi giấm Drosophila melanogaster không nhiều hơn 15000 gen. - Động vật có vú chứa không nhiều hơn 40000- 50000 gen. Drosophila melanogaster
  19. Logo III. SỐ GEN TRONG GENOME Thực vật không có hệ thần kinh, không có hệ miễn dịch và hệ thống điều hòa nội tiết tương đối đơn giản so với động vật. Số lượng và cấu trúc của gen linh trưởng bậc cao hoàn toàn tương tự với gen người, nhưng mức độ biểu hiện của một số gen trong não lại khác nhau.  Điều này cho thấy là độ phức tạp của một cơ thể sống không liên quan tới số gen mà nó có.
  20. Logo III. SỐ GEN TRONG GENOME Số gen mã hóa cho protein cần thiết cho cơ thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong kích thước của genome Phần còn lại của genome còn chưa được khám phá hết Vd: các vùng phiên mã ra RNA nhưng lại không mã hóa chuỗi polypeptide: - Một số RNA này tham gia vào RNA trong ribosome cấu trúc ribosome.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2