intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Điều hòa không khí

Chia sẻ: Hoàng Thị Hằng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

577
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận "Điều hòa không khí" trình bày tổng quan, lịch sử của điều hòa không khí, cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phân loại điều hòa không khí, tiết kiệm năng lượng ở điều hòa không khí trong tòa nhà thương mại, hệ thống điều hòa trong một số tòa nhà thương mại,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Điều hòa không khí

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự  phát triển kinh tế  của cả  nước,   ngành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày  càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất, Việt Nam là đất nước có   khí hậu nhiệt đới nóng và  ẩm. Vì vậy điều hoà không khí và thông gió có ý   nghĩa vô cùng to lớn đối với đời sống con người. Cùng với sự phát triển như  vũ bảo của khoa học kỹ thuật nói chung, kỹ thuật điều tiết không khí cũng có  những bước tiến đáng kể trong một vài thập kỷ qua. Đặc biệt ở việt Nam từ  khi có chính sách mở  cửa, các thết bị  điều hoà không khí đã được nhập từ  nhiều nước khác nhau với nhu cầu ngày càng tăng và cũng ngày càng hiện đại  hơn.  Ngày nay điều hào tiện nghi không thể thiếu trong các toà nhà, khách sạn,  văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ  du lịch, văn hoá, y tế, thể  thao mà còn cả  trong các căn hộ, nhà  ở, các phương tiện đi lại như  ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ.   Trong các toà nhà, năng lượng sử dụng cho hệ thống thiết bị là rất đáng kể,  bao gồm hệ  thống điều hòa không khí, hệ  thống chiếu sáng, hệ  thống thang   máy, hệ thống thiết bị văn phòng và các thiết bị phụ trợ khác như bơm nước,   thông gió... Cơ  cấu năng lượng sử  dụng trong một toà nhà bao gồm: năng  lượng tiêu tốn cho hệ  thống điều hoà không khí chiếm 40 ­ 60%, hệ  thống   chiếu sáng chiếm khoảng 15 ­ 20%, các thiết bị  văn phòng chiếm 10 ­ 15%,   phần còn lại dành cho các thiết bị phụ trợ khác... Vì vậy, việc tiết kiệm năng  lượng cho điều hòa không khí là rất quan trọng hiện nay.  Ở Việt Nam, những kết quả nghiên cứu được công bố gần đây cho thấy các  tòa nhà (công sở, văn phòng, khách sạn, chung cư...) là thành phần chủ  yếu  trong tiêu thụ  năng lượng thương mại và dịch vụ. Mức tiêu thụ  năng lượng  trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ  chiếm 10% và dự  báo trong vòng 10  năm tới nhu cầu tiêu thụ  năng lượng trong lĩnh vực này tăng gấp 3.6 lần, do 
  2. các tòa nhà thương mại được xây dựng ngày càng tăng tại Việt  Nam. Riêng  TP.HCM mỗi năm phải trích từ 14 ­ 15% GDP dành cho nhu cầu năng lượng,  chi gần 13 nghìn tỷ đồng để  chi trả  cho mức tiêu hao năng lượng. Năm 2003  Chính phủ  đã ban hành Nghị  định số  102/2003/NĐ­CP ngày 3/9/2003 về  sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đáp  ứng nhu cầu sử  dụng năng   lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế quốc dân, đồng thời bảo vệ tốt  môi  trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát  triển kinh tế ­ xã hội bền vững. Theo   Hội   đồng   doanh   nghiệp   thế   giới   về   phát   triển   bền   vững   (WBCSD) thì trong lĩnh vực xây dựng trên toàn cầu cần cắt giảm khoảng   60% mức tiêu thụ  năng lượng trong các toà nhà cho đến năm 2050 để  đạt   được mục tiêu chống biến đổi khí hậu. Để  đạt được mục tiêu trên cần thực  hiện bằng các giải pháp thông qua việc thực hiện các chính sách pháp lý kết   hợp với cải tiến đổi mới công nghệ, áp dụng thiết bị  tiết kiệm năng lượng,  thay đổi các thói quen trong sử dụng, thiết kế và vận hành tòa nhà. Theo các chuyên gia, tiềm năng TKNL tại các tòa nhà  ở  Việt Nam là  tương đối lớn, khoảng 10 ­ 40 % năng lượng sử  dụng trong công trình. Một   trong những biện pháp hiệu quả TKNL trong các tòa nhà là trang bị  các thiết   bị  hiện đại, hệ  thống điều khiển tự  động, vận hành tiên tiến. Các tòa nhà  được thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo với quy mô lớn thì việc thực hiện  TKNL sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn từ việc áp dụng các công nghệ  TKNL và   hiệu suất cao như: hệ  thống điều hòa không khí, hệ  thống bơm có sử  dụng  biến tần, chiếu sáng hiệu suất cao, hệ  thống cấp nước nóng mặt trời, hệ  thống điều khiển giám sát tự động BMS... Xuất phát từ thực tế về tiềm năng tiết kiệm đó nhóm em được tìm hiểu   về hệ  thống điều hòa trong các tòa nhà và tiềm năng tiết kiệm của hệ thống   điều hòa.Trong quá trình tìm hiểu, với sự hướng dẫn của thầy và nỗ  lực của  
  3. các thành viên, nhóm đã hoàn thành báo cáo của đề  tài. Tuy nhiên, do lượng  kiến thức và kinh nghiệm thực còn hạn chế nên bài đồ án của nhóm em không   tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Nhóm em rất mong nhận được sự góp ý   và giúp đỡ của các thầy, để em hoàn thiện thêm kiến thức của mình. Nhóm em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 1.1 Khái niệm Điều hòa không khí (điều hòa nhiệt độ) là một loại thiết bị  nhằm duy  trì không khí trong phòng ổn định về  nhiệt độ, độ  ẩm, độ  sạch không khí, và   thay đổi thành phần không khí và áp suất không khí nhằm tạo môi trường tốt  nhất đáp ứng nhu cầu của người dùng. 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Máy điều hoà hiện nay đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Đặc biệt  ở  Việt Nam, do là một nước nhiệt đới nên nhu cầu sử  dụng máy điều hoà  không khí rất cao.  Để  có được công nghệ  như  ngày nay, máy điều hoà trải   qua nhiều gia đoạn hình thành và phát triển: +   Vào   năm   1758,   Benjamin   Franklin   (1785–1788),   thống   đốc   bang  Pennysylvania và nhà phát minh John Hadley (1731–1764), giáo sư hóa học tại   Đại học Cambridge đã tiến hành nghiên cứu thử  nghiệm và phát hiện ra mối   liên hệ giữa sự bay hơi của chất lỏng và quá trình làm lạnh không khí. + Năm 1820, nhà hoá học người Anh Michael Faraday (1791–1867) đã thực   hiện thành công thí nghiệm nén và hóa lỏng khí amoniac. Ông nghiên cứu  được rằng khi bay hơi, khí amoniac có khả  năng làm lạnh không khí xung 
  4. quanh. Đó là cơ  sở  đầu tiên để  năm 1842 bác sĩ người Scotland John Gorrie   (1803–1855) tạo nên cỗ máy tạo băng làm mát cho cả một toà nhà lớn. + Hơn 20 năm sau đó, vào năm 1842, bác sĩ người Scotland John Gorrie (1803–   1855) đã dùng kỹ  thuật nén khí nhằm tạo ra băng để  làm mát các bệnh nhân   trong bệnh viện tại Apalachicola, Florida. Từ thành công đó, ông hy vọng sẽ  tạo nên một cỗ  máy tạo băng để  làm mát cả  một tòa nhà. Thậm chí, bác sĩ   John đã hình dung ra một cỗ máy có thể làm mát không khí cho cả một thành  phố. Ngành điều hòa thật sự bắt đầu từ đây. Tuy nhiên sau đó mô hình tạo băng của bác sĩ John Gorrie không được ủng hộ + Năm 1851, kỹ  sư  James Harrison chế  tạo thành công cỗ  máy làm nước đá   đầu tiên. Năm 1854 cỗ máy này chính thức được thương mại hoá. Năm 1855,  ông được trao bằng sáng cho việc phát minh ra chế hệ thống tủ lạnh nén khí  ete.
  5. Cỗ máy tạo băng của Harrison + Năm 1860  ở  Pháp, F. Carier đã đưa những ý tưởng về  điều hòa không khí  cho các phòng ở và đặc biệt cho các nhà hát. + Năm 1894 công ty Linde đã xây dựng một hệ  thống điều hòa không khí   bằng máy lạnh ammoniac dùng làm lạnh và khử   ẩm không khí mùa hè. Dàn   lạnh đặt trên trần nhà, không khí đối lưu tự  nhiên. Không khí lạnh từ  trên đi  xuống phía dưới do mật độ lớn hơn. Máy lạnh được đặt dưới tầng hầm. + Ngày 17 tháng 7 năm 1902, Willis Carrier sáng tạo ra chiếc máy điều hoà  không khí đầu tiên chạy bằng điện. Hệ  thống điều hoà không khí của Willis Carrier được dùng trong một  nhà máy in. Hệ thống này giúp kiểm soát nhiệt độ và còn giữ độ ẩm trong nhà  máy. Nguyên lý giữ ẩm cho không khí của Carrier áp dụng khá đơn giản, thay   vì đẩy không khí qua ống nung nóng, dòng không khí di chuyển qua ống được   làm lạnh bằng amoniac hoá lỏng. Chính ông là người đã đưa ra định nghĩa  điều hòa không khí kết hợp với sưởi ấm, làm lạnh, gia ẩm và lọc không khí,  tự  động duy trì trạng thái không khí không phục vụ  cho yêu cầu tiện nghi   hoặc công nghệ. Sự kiện này đã đưa nghành điều hòa không khí của Mỹ  nói  riêng và của toàn thế giới nói chung đi đến một bước phát triển rực rỡ.
  6. Hệ thống điều hoà không khí đầu tiên của Willis Carrier Ngay sau thành công của mô hình máy điều hòa đầu tiên, cũng trong năm 1902,  Trung tâm giao dịch chứng khoán New York đã lắp đặt hệ  thống làm lạnh   trung tâm song song với một hệ  thống sưởi  ấm  được thiết kế  bởi kỹ  sư  Alfred Wolff. + Năm 1906, kỹ  sư  Stuart Cramer nghĩ ra ý tưởng chế  tạo thiết bị  thông gió  lắp vào nồi chứa nước cất của hệ thống dệt để  tạo ra độ  ẩm giúp quá trình  dệt diễn ra dễ dàng hơn. Cramer đã gọi quá trình này là "điều hòa không khí"  (air conditioning). + Năm 1911, Carrier giới thiệu “công thức làm lạnh với tỷ  lệ độ  ẩm hợp lý”  cho hội kỹ sư cơ khí của Hoa Kỳ. Phương pháp làm lạnh này được áp dụng   cho tới ngày nay trong một số lĩnh vực của ngành công nghiệp làm lạnh. + Năm 1914, hộ  gia đình Charles Gates tại Minneapolis đã lắp đặt hệ  thống   điều hoà của Carrier chế  tạo và là người đầu tiên sở  hữu máy điều hòa tại   nhà riêng.
  7. Carrier và hệ thống điều hoà trên nóc một toà nhà + Từ năm 1924 đến năm 1930, chứng kiện sự phổ biến của máy điều hòa đến  với nhiều cơ sở làm việc của chính phủ Mỹ như Thượng viện, Hạ viện, nhà  Trắng, trung tâm thương mại và nhiều tòa nhà quan trọng khác trên khắp   nước Mỹ. + Năm 1928, kỹ  sư  người Mỹ Thomas Midgley, Jr. (1889–1944) lần đầu tiên  sản xuất thành công khí Freon, chất khí trơ, khó cháy, không độc hại cho con   người. Khí Freon (Chlorofluorocarbon hay CFC) nhanh chóng được sử  dụng  làm chất sinh hàn trong công nghệ  làm lạnh được sử  dụng rộng rãi cho các  thế hệ máy lạnh đến năm 1994. + Năm 1931, H.H. Schultz và J.Q. Sherman chế tạo thành công máy điều hoà   có kích thước nhỏ gọn đặt trên bệ cửa sổ và làm mát một căn phòng. Thế hệ  máy điều hòa này được chính thức thương mại hóa 1 năm sau đó. + Từ năm 1939–1945, điều hòa không khí và công nghệ làm lạnh phục vụ cho  chiến tranh thế giới thứ II. Tại nhiều nơi, máy điều hòa không khí bị tháo gỡ 
  8. từ các cửa hàng để sử dụng cho nhà máy sản xuất của quân đội. Tại các vùng   khí hậu nóng, điều hòa không khí còn được sử  dụng để  bảo quản máy bay   chiến đấu. Để đóng góp cho chiến tranh, Carrier còn đề  xuất dùng máy điều  hòa không khí để  mô phỏng điều kiện môi trường trên không trung ngay tại   mặt đất để thử nghiệm máy bay, đây là điều mà không có người đương thời  nào nghĩ đến. + Sau chiến tranh thế  giới thứ  II, năm 1946, 30.000 máy điều hoà gia dụng  được sản xuất và cung cấp cho người dân trên khắp nước Mỹ. Nhu cầu máy  điều hòa tại thời điểm bấy giờ  đã vượt quá nguồn cung cấp. Cho tới năm   1953, hơn 1 triệu máy điều hòa đã được sản xuất và bán ra trên khắp nước  Mỹ nhưng theo các số liệu không chính thống, con số thực tế còn vượt xa con   số thống kê trên. Máy lạnh được lắp đặt bên ngoài giảng đường Đại học California + Năm 1957 đánh dấu bước chuyển mình ngoạn mục của công nghệ sản xuất   máy điều hòa với việc chế  tạo thành công máy nén khí ly tâm đầu tiên trên  thế giới bởi kỹ sư người Đức Heinrich Krigar. Kỹ thuật này cho phép chế tạo  các thế hệ máy điều hòa mới với kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, vận hành  
  9. êm và đạt hiệu suất cao hơn so với kỹ thuật dùng piston để nén khí sử  dụng  trước đó. + Năm 1969, chính công nghệ điện lạnh đã tạo điều kiện góp phần thực hiện   chuyến đi lên Mặt Trăng thành công. 2 phi hành gia Neil Armstrong và Buzz  Aldrin đã hạ thực hiện chuyến đi bộ trên Mặt Trăng với bộ quần áo phi hành  gia có trang bị  hệ  thống làm mát nhằm chống lại các điều kiện ngoài không  gian. + Năm 1987, Liên Hiệp Quốc ban hành nghị  định thư  Montreal nhằm bảo vệ  tầng ozone của Trái Đất. Nghị  định thư  quy định các quốc gia hạn chế  sử  dụng các phương pháp có chất thải gây ô nhiễm môi trường và làm thủng  tầng ozone, trong số đó bao gồm kỹ thuật làm lạnh bằng CFC, hợp chất được  sử dụng chủ yếu trong các máy điều hòa và tủ lạnh. 1.3 Vai trò & lợi ích  1.3.1 Vai trò a. Trong sinh hoạt, dân dụng  Môi trường khí hậu có  ảnh hưởng trực tiếp rất lớn tới trạng thái của con  người và nó được thể hiện qua các yếu tố  như: nhiệt độ, độ  ẩm tương đối,  tốc độ lưu chuyển không khí, nồng độ các chất độc hại và độ ồn. Nhiệt độ là   yếu tố  gây ra cảm giác nóng, lạnh rõ rệt nhất đối với con người, do đây là  yếu tố  quyết định sự  truyền nhiệt giữa bề  mặt da và môi trường không khí   xung quanh. Nhiệt độ của con người luôn là 37oC mà nhiệt độ môi trường lại  thường xuyên thay đổi vì vậy có sự  chênh lệch nhiệt độ  giữa người với môi  trường xung quanh dẫn đến quá trình truyền nhiệt bằng đối lưu và bức xạ 
  10. giữa cơ thể và môi trường. Khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn nhiệt độ cơ thể  người thì con người sẽ  có cảm giác lạnh. Khi nhiệt độ  môi trường cao hơn   nhiệt độ cơ thể người thì con người sẽ có cảm giác nóng. Độ  ẩm tương đối   là yếu tố quyết định điều kiện bay hơi mồ hôi vào không khí. Nếu không khí   có độ ẩm vừa phải thì khi nhiệt độ cao, cơ thể đổ  mồ hôi và mồ hôi bay vào  không khí được nhiều sẽ  gây cho cơ  thể  cảm giác dễ  chịu hơn. Nếu độ  ẩm  quá lớn, mồ hôi thoát ra ngoài da bay hơi kém, sẽ  dính lại trên da và gây cho  con người có cảm giác khó chịu. Tốc độ lưu chuyển không khí ảnh hưởng tới   cường độ toả nhiệt và toả chất của cơ thể. Khi tốc độ lưu chuyển không khí   quá lớn sẽ làm cho tốc độ cường độ toả nhiệt và toả chất của cơ thể lớn có   thể gây nên tình trạng mất nhiệt nhanh dẫn đến con người có cảm giác mệt  mỏi và đau đầu. Như vậy ta có thể thấy các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng rất   lớn tới sức khỏe của con người. Điều hoà không khí giúp tạo ra môi trường  không khí trong sạch, có nhiệt độ, độ  ẩm và vận tốc gió nằm trong phạm vi  ổn định phù hợp với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, ứng với các trạng   thái lao động khác nhau, làm cơ  thể  con người cảm thấy dễ chịu thoải mái,   không nóng bức về mùa hè, rét buốt về mùa đông, bảo vệ được sức khỏe và  phát huy được năng suất lao động cao nhất.  b. Trong công nghiệp, sản xuất  Thành phần không khí và các thông số vật lý của nó có ảnh hưởng rất lớn tới  các quy trình công nghệ trong các ngành công nghiệp, sản xuất. Mỗi quy trình  công nghệ  lại đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về  các thông số  vật lý của  môi trường, vì vậy việc tạo ra một môi trường thích hợp là nhiệm vụ của lĩnh   vực điều hoà không khí. Qua đó ta thấy điều hoà không khí có vai trò và ý  nghĩa hết sức quan trọng trong công nghiệp và sản xuất. Trong ngành cơ khí   chính xác, chế  tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ  quang học thì nhiệt độ  và độ  ẩm của không khí là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, độ  chính xác và  độ  bền của sản phẩm. Trong công nghiệp sợi dệt  điều hoà 
  11. không khí cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng, khi độ ẩm cao thì độ dính kết,   ma sát giữa các sợi bông sẽ  lớn và quá trình kéo sợi sẽ  khó khăn. Ngược lại  nếu độ ẩm thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt, do đó hiệu quả kéo sợi giảm. Trong  công nghiệp in  ấn, phim  ảnh thì việc sử  dụng điều hoà không khí cũng sẽ  mang lại những hiệu quả  cao cho sản phẩm. Bụi nhiều sẽ  dễ  bám vào bề  mặt của giấy, phim ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ cao và độ  ẩm thấp sẽ làm cho giấy và phim ảnh bị cong vênh , còn nếu độ  ẩm quá cao  thì sẽ làm cho sản phẩm bị ẩm, dính bết vào nhau.  c. Trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật  Để bảo quản những sản phẩm văn hoá nghệ thuật như tranh ảnh, tượng, sách  cổ,…hiện vật trong các phòng trưng bày, viện bảo tàng, thư  viện,…để  giữ  gìn cho nhiều thế hệ sau này, thì việc duy trì được một môi trường không khí  có các thông số vật lý hợp lý để đảm bảo chất lượng của sản phẩm thì điều  hoà không khí giữ một vai trò hết sức quan trọng. Tóm lại, điều hoà không khí  giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống, đảm bảo được chất lượng của cuộc   sống con người cũng như  chất lượng của sản phẩm trong công nghiệp sản   xuất, đồng thời nó cũng có những ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc bảo tồn  các giá trị văn hóa và lịch sử. 1.3.2 Lợi ích ­ Lợi ích từ việc sử dụng điều hòa không khí: Từ khi có máy điều hoà, nó đă   đóng góp vào việc tạo nên một môi trường vi khí hậu thích hợp giúp cho con  người cảm thấy thoải mái dễ  chịu theo  ư  muốn để  phục vụ  cho con ngời  trong các môi trờng sống và làm việc. Điều đó giúp con người tăng năng suất  trong lao động sản xuất, làm ra đợc nhiều của cải sản phẩm hơn, mau hồi  phục sức khỏe, tái hồi sức lao động tốt.
  12. ­ Bởi vậy việc trang bị  hệ  thống điều hoà không khí và thông gió cho công  trnh ki ́ ến trúc xây dựng là một nhu cầu rất cần thiết, đặc biệt là đối với các   ́ ớn, nhiều người sống và làm việc trong đó. công trnh l ­ Điều hoà không khí và thông gió đóng vai tr đi ̣ ều hoà và cân bằng các thông số  trạng thái của không khí, cũng như các yếu tố  khí hậu có  ảnh hưởng đến con  người, nhằm giải quyết một môi trờng thích ứng với sức khỏe và đời sống con   người. CHƯƠNG 2 CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ VÀ PHÂN LOẠI CỦA ĐIỀU  HÒA KHÔNG KHÍ
  13. 2.1 Cấu tạo  2.1.1 Cấu tạo của điều hòa a. Máy nén Máy nén thường dùng là loại bơm piston, hút môi chất  ở  dạng hơi từ  dàn bay hơi về  và nến tạo áp suất cao, qua bình ngưng trao đổi nhiệt với   nước nước làm mát ngưng tụ  biến thành dạng môi chất lỏng cung cấp cho  dàn bay hơi. Khi môi chất lỏng qua van tiết lưu sẽ biến thành dạng hơi. Tùy  thuộc vào công suất và nhiệt độ làm lạnh yêu cầu.  b. Bình ngưng (dàn ngưng, dàn nóng) Môi chất ở dạng hơi sau máy nén có áp suất và nhiệt độ cao, để biến môi   chất môi chất dạng hơi thành dạng lỏng thì ta phải lấy nhiệt của môi chất ở  dạng hơi, tức là phải làm mát môi chất, thường có 2 cách để làm mát:  + Dùng nước để làm mát: dùng đối lưu nhiệt để làm mát. + Dùng quạt gió: Thổi không khí qua làm mát môi chất hay sử  dụng   trong các hệ thống điều hòa (dàn nóng). c. Van tiết lưu ­ Là thiết bị đặt trước giàn bay hơi, sau dàn ngưng tụ. ­ Môi chất lỏng qua van tiết lưu thì áp suất bị giảm mạnh làm môi chất  biến từ  dạng lỏng sang dạng hơi. Khi môi chất bay hơi nhiệt độ  sẽ  giảm mạnh, thu nhiệt từ môi chất. Van tiết lưu có chức năng làm giảm  ápsuất của môi chất và dùng đề  điều chỉnh lưu lượng chất lỏng cung  cấp cho dàn bay hơi. d. Dàn bay hơi (dàn lạnh)
  14. ­ Là nơi môi chất lỏng bay hơi, áp suất và nhiệt độ  giảm, thu nhiệt từ  các vật cần làm lạnh trong buồng lạnh; ngưng tụ­>tiết lưu ­>bay hơi.  ­ Có 2 phương pháp để làm lạnh: + Làm lạnh trực tiếp:  Dàn bay hơi đặt trực tiếp ngay trong buồng lạnh,   không khí đói lưu tự nhiên và cưỡng bức, trao đổi nhiệt trực tiếp với vật cần  làm lạnh. Phương pháp này thường dùng trong hệ  thống điều hòa không khí   cục bộ. + Làm lạnh gián tiếp:  Dùng một môi chất trung gian để  truyền từ dàn  bay hơi vào buồng lạnh. Môi chất trung gian có thể  là không khí hoặc nước   muối. Phương pháp này thường dùng trong hệ thống điều hòa không khí trung   tâm. 1.4.2 Nguyên lý làm việc
  15. – Các chu trình: 1 – 2: Môi chất lạnh  ở  dạng lỏng, áp suất thấp trong thiết bị  bay hơi   hấp thụ  nhiệt từ  môi trường xung quanh, thường là không khí, nước hoặc  chất lỏng khác. Trong quá trình này, môi chất thay đổi từ trạng thái lỏng sang  khí và sẽ bị quá nhiệt tại đầu ra của thiết bị bay hơi. 2 – 3:  Hơi quá nhiệt cấp vào máy nén, tại đó áp suất hơi tăng lên. Nhiệt   độ  cũng tăng vì một phần năng lượng đưa vào quá trình nén đã chuyển sang   môi chất lạnh. 3 – 4: Khi quá nhiệt áp suất cao đi từ máy nén vào bình ngưng. Bộ phận   đầu tiên của quy trình làm mát là khử  quá nhiệt khí trước khi quay trở  lại   dạng lỏng. Quy trình này thường sử dụng không khí hoặc nước để  làm mát.  Tại bình chứa chất lỏng và hệ  thống  ống, nhiệt độ  sẽ  giảm thêm dung dịch  môi chất lạnh dược làm mát sơ bộ trước khi đi vào van tiết lưu. 4 – 1: Dung dịch đã dược làm mát sơ  bộ  với áp suất cao sẽ  đi vào van  tiết lưu, tại đây áp suất chất lỏng giảm và lưu lượng chất lỏng được điều  chỉnh đến thiết bị bay hơi. 2.3 Phân loại Có nhiều cách phân loại phân loại hệ  thống điều hoà kiểu khô dựa trên các   tiêu chí khác nhau, cụ thể như sau:  Theo đặc điểm của thiết bị xử lý nhiệt ẩm ­ Hệ thống điều hoà cục bộ. ­ Hệ thống điều hoà kiểu phân tán. ­ Hệ thống điều hoà trung tâm.
  16.  Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt dàn ngưng ­ Hệ thống điều hoà giải nhiệt bằng nước (water cooled) ­ Hệ thống điều hoà giải nhiệt bằng không khí (air cooled)  Theo khả năng xử lý không khí ­ Máy điều hoà 1 chiều lạnh: Là dạng máy chỉ có khả năng làm lạnh. ­ Máy điều hoà 2 chiều nóng lạnh: Máy vừa có khả năng làm lạnh vừa có khả  năng gia nhiệt không khí khi cần. Về  mùa hè máy chạy chế  độ  làm lạnh, về  mùa đông, máy chạy chế độ sưởi ấm không khí. Để chuyển sang chế độ sưởi  ấm mùa đông, thông qua hệ thống van đảo chiều, dàn lạnh chuyển thành dàn  nóng và dàn nóng chuyển thành dàn lạnh, máy hoạt động theo chế  độ  bơm   nhiệt và sưởi ấm không khí. 2.3.1 Hệ thống điều hòa cục bộ  Ưu điểm chung Hệ thống này gồm 2 loại chính là máy điều hòa cửa sổ và máy điều hòa tách   năng suất lạnh đến 7kw (24000Btu/h). Đây là loại máy lạnh nhỏ  hoạt động  hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng,  tuổi thọ trung bình cao, độ tin cậy cao, giá thành rẻ thích hợp với các phòng và  căn hộ nhỏ.  Nhược điểm  Hệ  thống cơ  bản là khó áp dụng được cho các phòng lớn, hội trường, phân  xưởng, và các tòa nhà cao tầng như văn phòng, khách sạn vì khi đó việc bố trí  cụm dàn nóng khó khăn và làm mất cảnh quan của tòa nhà. 2.3.1a. Máy điều hòa cửa sổ (một khối)
  17. ­ Máy điều hòa loại một khối thường được lắp đặt trên các tường trông giống  như  các cửa sổ  nên thường được gọi là máy lạnh dạng cửa sổ. Toàn bộ  các  thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, các thiết   bị  điều khiển,… đều được lắp đặt trong một khối. Máy điều hòa cửa sổ  là  loại máy điều hòa không khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnh, kích thước cũng   như số lượng. Công suất nằm trong khoảng 7.000 Btu/h­24.000 Btu/h v ới các   model chủ  yếu sau có công suất sau 7.000 Btu/h, 9.000 Btu/h, 12.000 Btu/h,   18.000 Btu/h  và 24.000 Btu/h.  Ưu điểm  + Vận hành dễ dàng, không cần công nhân có tay nghề cao. + Có sưởi ấm bằng bơm nhiệt. + Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi. + Nhiệt độ  phòng được điều chỉnh nhờ  Thermostar với độ  dao động tương   đối lớn,  + Vốn đầu tư thấp vì giá rẻ vì được sản xuất hàng loạt. + Thích hợp cho các phòng nhỏ, căn hộ gia đình.   Nhược điểm + Công suất bé, tối đa là 24.000 Btu/h + Khả năng làm sạch không khí kém.
  18. + Độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo  chế độ on­off. + Độ ồn cao. + Dàn nóng xả  khí nóng ra bên ngoài nên chỉ  có thể  lắp đặt trên tường bao.  Đối với các phòng nằm sâu trong công trình thì không thể sử  dụng máy điều  hoà cửa sổ, nếu sử  dụng cần có  ống thoát gió nóng ra ngoài rất phức tạp.  Tuyệt đối không nên xả gió nóng ra hành lang vì như vậy sẽ tạo ra độ  chênh   nhiệt độ rất lớn giữa không khí trong phòng và ngoài hành lang rất nguy hiểm  cho người sử dụng đi vào và ra phòng + Khó sử dụng cho các toà nhà lớn vì khi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ  thì sẽ  phá vỡ  kiến trúc và làm giảm vẻ  mỹ quan của công trình do số  lượng  các cụm máy quá nhiều các tòa nhà cao tầng vì sẽ  làm mất mỹ  quan phá vỡ  kiến trúc + Kiểu loại không nhiều nên người sử dụng khó khăn lựa chọn. Hầu hết các  máy có bề mặt bên trong khá giống nhau nên về mặt mỹ quan người sử dụng   không có một sự lựa chọn rộng rãi. 2.3.1b Máy máy điều hòa kiểu rời (điều hòa 2 mảnh) Máy máy điều hòa kiểu rời là loại máy bao gồm 2 cụm riêng biệt: trong   nhà và ngoài trời. Cụm trong nhà có: dàn lạnh, bộ  điều khiển, quạt ly tâm   kiểu hướng trục. Cụm ngoài trời gồm: máy nén, dàn nóng và quạt hướng  trục. Hai cụm được nối với nhau bằng đường ống dẫn môi chất và dây điều   khiển. Quá trình điều khiển sự làm việc của máy được thực hiện từ dàn lạnh  thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ  xa. Ống xả  nước ngưng  từ dàn bay hơi và đường dây điện đôi khi được bố trí dọc theo hai đường ống  này thành một búi ống.
  19.  Ưu điểm  + Khắc phục nhược điểm của máy điều hoà cửa sổ là không thể lắp đặt cho   các phòng nằm sâu trong công trình thì máy điều hòa rời cho phép lắp đặt  ở  nhiều không gian khác nhau. + Có nhiều kiểu dáng, chủng loại dàn lạnh cho phép người sử  dụng có thể  chọn loại thích hợp nhất cho công trình cũng như ý thích cá nhân. + Giảm tiếng  ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử  dụng rộng rãi trong gia đình.
  20. + Lắp đặt dễ  dàng, dễ bố  trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ  thuộc vào kết cấu  nhà, tiết kiệm diện tích lắp đặt, chỉ  phải đục tường một lỗ  nhỏ  đường kính  70mm nên bảo đảm thẩm mỹ cao. + Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa. + Giá thành rẻ, phù hợp.  Nhược điểm + Công suất hạn chế, tối đa là 60.000 Btu/h. + Độ  dài đường  ống và chênh lệch độ  cao giữa các dàn bị  hạn chế. Khi lắp  đặt thường dàn lạnh cao hơn giàn ngưng nhưng chiều cao không nên quá 3m  và chiều dài đường ống dẫn gas không nên quá 10m. + Ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn. + Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả  không cao, đặc biệt những ngày trời   nóng. + Không lấy được gió tươi nên cần phải có quạt lấy gió tươi. + Giá thành đắt hơn. + Gây ồn bên ngoài nhà làm ảnh hưởng đến các hộ xung quanh. + Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hoà rời rất dễ  phá vỡ  kiến trúc   công trình, làm giảm mỹ quan của nó, do các dàn nóng bố trí bên ngoài gây ra.   Trong một số trường hợp rất khó bố trí dàn nóng.  Theo đặc điểm của dàn lạnh có thể  chia ra: Máy điều hoà gắn tường,  đặt nền, áp trần, dấu trần, cassette, máy điều hoà kiểu vệ tinh. a. Dàn lạnh đặt sàn (Floor Standing)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2