YOMEDIA
Bài tiểu luận "Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam"
Chia sẻ: Truong Tan
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:16
1.465
lượt xem
303
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong 15 năm đổi mới, ngành nông nghiệp có những
thuận lợi cơ bản là đã có được xuất phát điểm cao hơn về
nhiều mặt, quá trình đổi mới nền kinh tế còn được tiếp tục
đẩy mạnh, vị thế nước ta trên trường quốc tế cao hơn. Quá
trình hội nghập khu vực và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức. Vậy đâu chính là cơ hội và đâu là thách
thức cho nông sản Việt Nam nhất là trong thời kỳ hiện nay
tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh trên
cơ sở phát huy các...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài tiểu luận "Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam"
- Bài tiểu luận
Bài
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Bi Lót
Nguy
Nguyễn Hoàng Huy
Nguy
Nguyễn Tuyến Tú
Nguy
Trần Nguyễn
Tr
Lê Hoàng Huynh
Lê
- MỞ ĐẦU
Trong 15 năm đổi mới, ngành nông nghiệp có những
thuận lợi cơ bản là đã có được xuất phát điểm cao hơn về
nhiều mặt, quá trình đổi mới nền kinh tế còn được tiếp tục
đẩy mạnh, vị thế nước ta trên trường quốc tế cao hơn. Quá
trình hội nghập khu vực và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức. Vậy đâu chính là cơ hội và đâu là thách
thức cho nông sản Việt Nam nhất là trong thời kỳ hiện nay
tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh trên
cơ sở phát huy các lợi thế so sánh từng bước công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ phát
triển bền vững, sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra không chỉ
phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ nhu cầu xuất
khẩu. Vậy làm thế này để việc xuất khẩu hàng hoá nông sản
phát triển đi xa hơn nữa?
- Bàn về vấn đề này, nhóm em đã chọn đề tài tiểu luận:
Bàn
“ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
Th
nông sản Việt Nam”.
Bài tiểu luận này chúng em chia làm 4 phần:
- Phần I: Khái quát về thị trường nông sản Việt Nam.
Ph
- Phần II: Thực trạng về việc sản xuất nông sản ở Việt
Ph
Nam và việc xuất khẩu ra thị trường thế giới.
- Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu một
số mặt hàng nông sản.
- Phần IV: Kết luận.
Ph
I. Kết luận
I.
II. Một vài ý kiến của nhóm
II.
- PHẤN I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NÔNG
PH
SẢN Ở VIỆT NAM
I: Tầm quan trọng của nông nghiệp đối nền kinh
I:
tế quốc dân
Đất nước ta cất cánh từ một nền kinh tế nông
nghiệp, nông nghiệp Việt Nam chiếm 30% giá trị xuất
khẩu và 25% tổng GDP quốc gia, 76% dân số sống ở
nông thôn. Giai đoạn 1977-1978, lĩnh vực nông nghiệp đã
tạo ra việc làm cho lao động cả nước thu nhập danh nghĩa
của người dân nông thôn tăng 12%/năm trong thời kì
1992-1993 đến 1997- 1998, trong đó nông nghiệp đóng
góp 76%. Sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn
được coi là cơ sở cho sự phát triển kinh tế thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đất nước.
- II: Mặt hàng nông sản với việc xuất khẩu ra thị
trường thế giới
Những năm gần đây, thế giới biết đến Việt Nam như là
một nước tiến hành thành công trong việc đổi mới, trong đó
có sự góp sức đáng kể của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Kết quả là như năm 1988 ta phải nhập khẩu gạo gần 1
triệu tấn, mở đầu cho thời kỳ gạo và các mặt hàng nông sản
khác của Việt Nam có mặt trên thị trường thế giới. Sản
lượng lương thực tăng bình quan 1.2 triệu tấn/năm, lượng
gạo xuất khẩu năm 1999 đạt 4.5 triệu tấn. Trồng trọt phát
triển theo xu hướng đa dạng hoá sản phẩm, bằng hiểu quả
đát đai và lao động, một số cây công nghiệp chủ yếu đã hình
thành được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung với khối
lượng lớn. Khối lượng sản phẩm cà phê hiện đạt trên
400.000 tấn, cao su trên 200.000 tấn, chè 65.000 tấn, đương
các loại 750.000 tấn .v.v. Diện tích cây ăn quả đạt diện tích
khoảng 480.000 ha, sản lượng ước chừng 4.5 triệu tấn.
- PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
PH
NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM VÀ XUẤT KHẩU RA
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
I: Tình hình chung
I:
Nếu như kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 1991 -
1995 đạt 1.3 tỷ USD/năm, thì đến giai đoạn 1995-2000 đã đạt
2.5 tỷ USD/năm, giai đoạn 2001-2003 đạt 2.8 tỷ USD/năm.
Với số lượng xuất khảu như hiện nay, Việt Nam đang đứng
thứ nhất trên thế giới về xuất khẩu hồ tiêu, thứ 2 về gạo và
cà phê, thứ 7 về cao su, thứ 8 về chè… (theo số liệu 2004). .
Theo thống kê của bộ NN&PTNT Việt Nam cho biết
bình quân cả nước về diện tích đất nông nghiệp trên hộ gia
đình chỉ khoảng 0.86ha/hộ (có khoảng 10,9 triệu hộ), nếu
như so sánh với Malaysia là 5 ha/hộ, Thái Lan là 3 ha/hộ thì
Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực.
- I: Tình hình chung
Tình
Hàng nông sản Việt Nam sẽ phải cạng tranh gay gắt
Hàng
đối với hàng cùng loại của các nước trong ASEAN cũng xuất
khẩu sang Trung Quốc
Trung Quốc đã đặt ra thuế nhập khẩu, một số mặt
hàng nông sản rất cao như: gạo 71%, rau tươi 13%, hoa quả
tươi 24-36%, đường 65%… nên đã hạn chế tốc độ tăng
trưởng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc. Đối với hiệp địng thương mại Việt-Mĩ, các chuyên gia
dự đoán những mặt hàng có khả năng tăng xuất khẩu sang Mĩ
như rau, củ, quả sẽ bị sự hạn chế bởi sự cồng kềnh, khoảng
cách 2 nước khá xa, yêu cầu chất lượng vệ sinh an toàn cao.
Hơn nữa khi xuất khẩu vào Mĩ, yêu cầu phải kê khai thông
tin liên quan đến cơ sở sản xuất, xuất khẩu hàng hoá sang
Mĩ,…
Mĩ,…
- II: Đánh giá
1. Lợi thế
1.
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông
Dương, có 3 mặt giáp biển với chiều dài bờ biển khoảng
3200 km, lại nằm ở vị trí ngã 3 đường nên rất thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế với các nước.
Thêm vào đó diện tích đất nông nghiệp Việt Nam vào
khoảng từ 10 - 11,57 triệu ha, trong đó khoảng gần 8 triệu ha
trồng cây hàng năm và 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm. Hiện
nay, Việt Nam mới chỉ sử dụng hết khoảng 65% quỹ đất
nông nghiệp, trong đó đất trồng cây hàng năm là 5,6 triệu ha
và cây trồng lâu năm là 86 vạn ha.
- II: Đánh giá
2. Khó khăn
2.
Trong quá trình xuất khẩu hàng nông sản vẫn còn nhiều
yếu kém khó khăn. Những yếu kém khó khăn đó có thể nói
bắt nguồn từ hai phương diện: tác động từ môi trường bên
trong và tác động từ môi trường bên ngoài. Các tác động từ
môi trường bên ngoài đó là những nhân tố thuộc hoàn cảnh,
tình hình thế giới, hệ thống pháp luật, chủ trương, chính sách
phát triển đối với nông nghiệp của Chính phủ và nhà nước
ta. Các tác động từ môi trường bên trong chính là từ các đơn
vị sản xuất, đơn vị kinh doanh
- II: Đánh giá
2. Khó khăn
2.
Việc quy hoạch và tổ chức sản xuất nông sản (tiêu biểu
Vi
là trái cây) theo từng vùng chuyên canh, quy mô lớn còn nhiều
khó khăn.
Một bất lợi nữa là sau khi Trung Quốc tham gia và WTO, họ
ngay lập tức ký miễn thuế 180 mặt hàng, phần lớn là trái cây,
trong khi Việt Nam không nắm bắt cơ hội hay có biện pháp gì
để gửi thị trường Trung Quốc vốn chiếm 80% lượng trái cây
xuất khẩu hằng năm của Việt Nam. Do đó vài năm gần đây,
lượng hàng xuất khẩu trái cây của Việt Nam đã giảm sút do mất
thị trường Trung Quốc.
- PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
PH
XUẤT KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
I: Các giải pháp từ phía Nhà nước
I: Các
1. Quy hoạch sản xuất nông sản.
2. Cải tiến, làm đơn giản hơn các quy trình thủ tục.
3. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế đối với các mặt hàng
nông sản xuất khẩu.
4. Chính sách hỗ trợ công nghệ chế biến và kiểm soát chất
lượng nông sản xuất khẩu.
5. Hỗ trợ về giá cả cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu
nhằm khuyến khích người dân và cả các nhà doanh nghiệp
đẩy mạnh hoạt động này.
- II: Các giải pháp từ phía nhà doanh nghiệp
Các
1. Hoàn thiện cơ chế quản lý và cải cách cơ cấu bộ máy
theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả.
2. Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược
kinh doanh
3.Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường
quốc tế.
4. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua nông sản.
5. Chú trọng công tác kiểm tra, xác định tiêu chuẩn, chất
lượng cho hàng nông sản xuất khẩu trên cơ sở xây dựng
đồng nhất chất lượng sản phẩm.
6. Lựa chọn phương thức bán hàng hợp lý.
7. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ xuất nhập khẩu.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực ngoại
thương (Thương mại điện tử)
- PHẦN IV: KẾT LUẬN
PH
I: Kết luận
I:
Việt Nam được đánh giá là một nước có vị trí địa lý
thuận lợi, đất đai mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, phù
hợp với việc trồng các loại cây nông nghiệp. Thực tế đã
chứng minh bằng việc xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế
giới, có lượng cà phê đứng đầu trong khu vực, chè xuất khẩu
đang ngày cáng khẳng định trên thị trường thế giới.
- Công nghệ lạc hậu chưa được thay thế.
- Chất lượng sản phẩm kém chưa phù hợp với thị
trường,.
- Mạng lưới thu mua cho xuất khẩu cũng như các đầu
mối xuất khẩu hoạt động chưa hiệu quả.
- Còn mang tính độc quyền.
- II: Một vài ý kiến của nhóm
Một nền nông nghiệp phát triển bền vững tất
yếu phải đi theo hướng áp dụng kịp thời vả rộng rãi
công nghệ sinh học, cần công nghiệp hoá nông
nghiệp. Vấn đề chế biến cũng là một trong những
biện pháp nâng cao hiệu quả chất lượng và từ đó
nâng cao hiệu quả đầu tư.
Xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hoá và
thương hiệu cho một số mặt hàng nông sản.
- THE END
THE END
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...