intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bản sáng kiến kinh nghiệm: CCH LM BI Địa lý để đạt điểm tối đa

Chia sẻ: Thị Diễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

144
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản sáng kiến kinh nghiệm: CCH LM BI Địa lý để đạt điểm tối đa giúp các bạn học sinh có kinh nghiệm củng như phương pháp học Địa hiệu quả , đạt những thành tích tốt trong tất cả các kỳ thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bản sáng kiến kinh nghiệm: CCH LM BI Địa lý để đạt điểm tối đa

  1. SỞ GIO DỤC V ĐO TẠO CAO BẰNG TRUNG TM GDTX THỊ X  BẢN SNG KIẾN KINH NGHIỆM CCH LM BI ĐỊA LÝ ĐỂ ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA HỌ TN: NGUYỄN MẠNH ĐƯỜNG Đơn vị: Trung tm GDTX Thị x Cao Bằng CAO BẰNG 05.2008 Sở giáo dục và đào tạo cao bằng Trung tâm GDTX Thị xã 1
  2. Chuyên đề cách làm một bài địa lý để đạt điểm tối đa Họ và tên: Nguyễn Mạnh Đường Cao bằng 10.2006 i. ĐặT VấN Đề : Trong thời gian gần đây ngành giáo dục và đào tạo đã có rất nhiều cố gắng trong hoạt động công tác chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng các môn học từng bước được nâng lên, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao dân trí và nguồn nhân lực của đất nước trước yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhất là thời kỳ hậu WTO. Để nâng cao được chất lượng các môn học, không những chỉ trang bị kiến thức cơ bản và các kỹ năng của bộ môn, mà cần phải hướng dẫn cho học sinh cách làm bài, kỹ năng trình bày bài có hiệu quả nhất. Một bài làm (bài kiểm tra, bài thi) đạt kết quả cao hay thấp phụ thuôc đồng thời vào hai yếu tố, một là: việc nắm vững kiến thức và các kĩ năng của bộ môn; hai là: cách làm bài bài, kĩ năng làm bài hay kỹ thuật làm bài của học sinh. Hiện nay, việc ôn luyện củng cố kiến thức cơ bản được các giáo viên bộ môn thường xuyên quan tâm, nhất là trong thời gian ôn thi nhằm giúp học sinh hệ thống 2
  3. lại kiến thức, củng cố kĩ năng. Song việc giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm bài như thế nào để đạt được kết quả cao nhất với vốn kiến thức mà học sinh đã có được còn nhiều hạn chế, nên kết quả chưa được nâng cao hơn . Vậy, hướng dẫn học sinh cách làm bài như thế nào?, nhận dạng đề, lập đề cương cho các câu hỏi, diễn đạt nội dung trả lời ra sao?...., đó là vấn đề mà tôi lựa chọn để trình bày cùng các bạn đồng nghiệp trong bài viết này. ii. GIảI QUYếT VấN Đề : 1. Cơ sở : a. Cơ sở lý luận : Kết quả một bài làm không những chỉ phụ thuộc vào việc nắm vững kiến thức cơ bản và kĩ năng của bộ môn, mà còn phụ thuộc vào cách làm bài ( kĩ năng làm bài hay kĩ thuật làm bài của học sinh ). Việc nắm vững kiến thức cơ bản, có được những kĩ năng của bộ môn không những giúp cho học sinh xác định được dạng câu hỏi, yêu cầu của câu hỏi, .... mà còn giúp cho học sinh biết huy động được lượng kiến thức đủ chính xác để trả lời; còn có được kĩ năng làm bài tốt giúp cho học sinh trả lời câu hỏi một cách lô gíc, khoa học, không trả lời tràn lan, trả lời thừa, không bỏ ý... câu hỏi, bài làm sẽ hoàn chỉnh. b. Cơ sở thực tiễn : Thực tế hiện nay, qua những kỳ chấm thi, kĩ năng làm bài của học sinh còn nhiều hạn chế, kể cả những bài thi tuyển học sinh giỏi lớp 9 và lớp 12, thường gặp ít nhiều những trường hợp sau đây : + Bài làm không hoàn chỉnh, bỏ câu, bỏ ý...; +Trả lời tràn lan, thiếu chính xác, thậm chí viết cả những nội dung mà câu hỏi không yêu cầu; + Thường bỏ trống một đoạn giấy thi, để làm câu khác; + Có trường hợp một câu hỏi được trả lời ở nhiều đoạn, nhiều trang khác nhau, thường học sinh ghi ở các trang sau "tiếp câu..." rồi trả lời tiếp câu đã làm trước, làm khó khăn cho người chấm, thậm chí có thể bị chấm sót ý nếu giám khảo không cẩn thận; + Số học sinh chọn câu hỏi dựa vào átlát để trả lời chiếm tỷ lệ thấp hơn câu trả lời theo "truyền thống tự kuận", mặc dù câu hỏi đó rất dễ; + Bài tập xử lý bảng số liệu thống kê, thường học sinh nhận xét dài dòng, đưa số liệu minh hoạ rườm rà... nhưng lại không rút ra được nhận xét hoặc kết luận ngắn gọn, chính xác; + Bài tập vẽ biểu đồ thường không hoàn chỉnh, không đẹp về mặt mĩ quan, có thể thiếu đơn vị, không ghi các số liệu lên biểu đồ hoặc chú dẫn nhầm lẫn, thậm chí không có tên biểu đồ... + Có nhiều bài làm viết như một bài văn rất dài dòng, nhưng lại có nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp làm cho người chấm mất rất nhiều thời gian tìm kiến thức.v.v... 3
  4. Thực trạng trên biểu hiện : Hoặc học sinh chưa nắm vững được kiến thức cơ bản và các kĩ năng của bộ môn; hoặc học sinh chưa biết cách làm bài một cách khoa học, lô gíc (hay kĩ năng làm bài của học sinh còn yếu). Chính vì thế, ngay các câu hỏi trong bài làm của học sinh không thể đạt được điểm tối đa, do đó tổng điểm của bài thi cũng không thể đạt được điểm tối đa ( Điểm tối đa ở đây là điểm có thể đạt cao nhất với vốn kiến thức và kĩ năng của học sinh nắm được, nếu có kĩ năng làm bài tốt ). Nguyên nhân của tình trạng trên có thể nói là ở cả người dạy và ở cả người học. Về phía giáo viên, trong quá trình dạy cũng như trong ôn tập, ôn thi chưa giành thời gian thích đáng để luyện tập cách làm bài cho học sinh; về phía học sinh chưa tự rèn cho mình cách trả lời câu hỏi, cách trình bày bài làm một cách khoa học trong quá trình học tập. 2. Nội dung triển khai: Trong quá trình giảng dạy, ngoài việc ôn luyên kiến thức và kĩ năng của bộ môn, chúng ta cần chú ý rèn luyện cho học sinh cách làm một bài địa lý để đạt được điểm cao nhất. Muốn có được kĩ năng làm bài tốt cần nắm được quy trình làm một bài địa lý ( hay trả lời một câu hỏi ) gồm 04 khâu quan trọng không thể thiếu như sau : * Phân bố thời gian cho các câu hỏi đề thi; * Đọc và nhận dạng câu hỏi; * Phác thảo đề cương cho mỗi câu hỏi; * Diễn đạt nội dung trả lời (câu hỏi) của bài thi. 1. Phân bố thời gian cho đề thi : Tức là phân bố thời gian cho các câu hỏi trong đề thi một cách hợp lý, thời gian phải tương xứng với câu hỏi, thường câu được nhiều điểm hơn thì thời gian giành cho câu đó cũng sẽ nhiều hơn. Việc phân bố thời gian cho các câu hỏi hợp lý giúp cho học sinh tránh sa đà vào một hay hai câu hỏi mà bỏ các câu còn lại, dẫn đến bài làm không hoàn chỉnh, không đủ thời gian để trả lời hết tất cả các câu hỏi trong đề thi. Ví dụ : Đối với đề thi 90 phút : Câu vẽ biểu đồ, qua biểu đồ cho nhận xét và giải thích...( 3 điểm ) thì nên giải quyết trong khoảng thời gian tối đa là không quá 30 phút ( 30% thời gian của đề), không nên kéo dài thêm thời gian hay câu hỏi dạng xử lý bảng số liệu thống kê (2 điểm), chỉ nên trả lời trong khoảng 1/5 thời gian của đề thi, tức là khoảng 15  18 phút. Thực tế cho thấy rằng những bài làm hoàn chỉnh 1  2 câu hỏi mà bỏ các câu còn lại thì kết quả thường kém hơn những bài làm hết tất cả các câu, mặc dù nội dung trả lời các câu hỏi đó chưa thật tốt. Vậy, khi làm bài kiểm tra hay bài thi học sinh nên theo quan điểm " Xấu đều hơn tốt lỏi ". 2. Đọc và nhận dạng đề thi: 4
  5. Đây là khâu hết sức quan trọng, đọc kỹ đề xem đề hỏi vấn đề gì?, thuộc dạng câu hỏi nào? (nêu, trình bày, phân tích, chứng minh, so sánh, giải thích, tổng hợp...), nội dung câu hỏi đó được giới hạn bởi những vấn đề gì?... phần này nên giành vài phút để tìm hiểu, nó giúp cho học sinh không trả lời lan man, sai lệch với yêu cầu của đề thi, vì vậy sẽ tránh được mất thời gian quí báu trong khi làm bài, đủ thời gian cho các câu hỏi trong đề thi. 3. Phác thảo đề cương cho các câu hỏi: Đây là khâu rất cần thiết, khi phác thảo được đề cương cho các câu hỏi, nó giúp cho học sinh tránh được những ý bỏ sót, ý thừa và bố trí thời gian hợp lý hơn. Đề cương nên làm ra nháp, trước hết là những ý lớn, ý nhỏ, rồi ý chi tiết hơn, thậm chí cả những số liệu cần thiết cũng được ghi ra... Sau đó dựa vào đề cương để trả lời cụ thể cho từng ý, từng câu hỏi chọn vẹn và hoàn chỉnh. 4. Diễn đạt nội dung trả lời của câu hỏi: + Yêu cầu trả lời đầy đủ, thật ngắn gọn, tránh rườm rà, không dùng lời hoa mỹ. + Trong khi trả lời câu hỏi có thể đánh số thứ tự I, II, III....rồi 1, 2, 3, ... rồi a, b, c,...rồi đến gạch đầu dòng... Trả lời như vậy chính là biết cách trình bày lôgíc, khoa học, người chấm rất dễ dàng, chấm chính xác và không bao giờ bị trừ điểm vì những ký tự đầu dòng. Ví dụ : Đề thi TN THPT năm học 1999 - 2000. bộ giáo dục và đào tạo kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 1999 - 2000 Đề chính thức môn thi : Địa lý Thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời giangiao đề ........................................................... I. Phần bắt buộc : ( 5 điểm ) Câu 1: ( 3 điểm ). Cho bảng số liệu sau : Cơ cấu giá trị sản lương các ngành công nghiệp nước ta phân theo nhóm A và nhóm B thời kỳ 1980 - 1989 Nhóm công nghiệp Năm 1980 Năm1989 Công nghiệp nhóm A (%) 37,8 28,9 Công nghiệp nhóm B (%) 62,2 71,1 a. Vẽ hai biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản lượng của các ngành công nghiệp phân theo nhóm A và B ở nước ta trong hai năm 1980, 1989. b. Qua biểu đồ rút ra nhận xét về tỷ trọng của công nghiệp nhóm A so với nhóm B và sự thay đổi của chúng. 5
  6. c. Nêu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tỷ trọng của công nghiệp nhóm B trong thời gian trên. Câu 2 : (2 điểm) Quan sát bảng số liệu dưới đây : Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm (1998) Khu vực Diện tích Năng suất Sản lượng (Nghìn ha) (tạ/ha) (Nghìn tấn) Đồng bằng sông Hồng 1.046,7 51,3 5.364,9 Đồng bằng sông Cửu Long 3.760,6 40,7 15.318,6 a. So sánh sự khác nhau về diện tích, năng suất, sản lượng lúa giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. b. Giải thích vì sao năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng hiện nay lại cao hơn năng suất lúa của đồng bằng sông Cửu Long?. II. Phần tự chọn : (5điểm) Thí sinh chọn 1 trong 2 câu sau: Câu 1 : Dựa vào atlát Địa lý Việt Nam trang 4 : a. Nêu đặc điểm của khoáng sản nước ta (chủng loại, trữ lượng, phân bố). b. Trình bày tình hình phân bố của khoáng sản năng lượng. Câu 2 : a. Nêu tình phát triển của cây công nghiệp ở nước ta. b.Trình bày đặc điểm của các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn đã và đang hình thành ở nước ta (qui mô, điều kiện thuận lợi, các sản phẩm chính). (Thí sinh được mang Atlát Địa lý Việt Nam vào phòng thi) - hết- Với đề thi này, khi làm bài học sinh có thể trả lời phần nào trước, câu nào trước, câu nào sau đều được, nhưng phải phân bố thời gian giữa các câu hỏi cho hợp lý, sau đó trả lời từng câu hỏi theo qui trình trên. Cụ thể: I. Phần bắt buộc : Câu 1 : + Thời gian cho phép để xây dựng biểu đồ là  30 phút. + Tìm hiểu đề (nhận dạng) : Bảng số liệu cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp gồm 2 đại lượng là công nghiệp nhóm A và công nghiệp nhóm B, có 2 mốc thời gian là năm 1980 và 1989. Quan hệ giữa 2 đại lượng là tỷ trọng của từng nhóm trong cơ cấu giá trị công nghiệp nước ta, 6
  7. đơn vị các đại lượng tương đối (%). Đối với câu này, đề đã yêu cầu rõ vẽ biểu đồ hình tròn, không cần phải xác định dạng biểu đồ thích hợp ( thể hiện rõ nhất). a. Vẽ : + Lựa chọn tỷ lệ thích hợp cho biểu đồ đẹp, vừa khổ giấy, chú ý bán kính của hai đường tròn dù chỉ là định tính, vòng tròn thể hiện giá trị sản lượng công nghiệp năm 1989 lớn hơn vòng tròn thể hiện giá trị công nghiệp năm 1980. + Tiến hành vẽ (yêu cầu vẽ cẩn thận, nét, chính xác) : Vẽ hai vòng tròn có bán kính khác nhau, vòng năm sau lớn hơn vòng năm trước, chia theo tỷ lệ % cho 2 đại lượng trong 2 vòng tròn 1980 và 1989, nên dùng thước đo độ để chia, vì : 1 % = 3600  100% = 3,60. Vậy, hình quạt (góc ở tâm và cung bị chẵn của đường tròn) thể hiện giá trị sản lượng (%) của công nghiệp nhóm A năm 1980 sẽ là : 37,8  3,60 = 136,080, từ đó chỉ việc dùng thước đo độ đo lấy góc ở tâm và cung bị chẵn ấy, phần còn lại là hình quạt thể hiện giá trị sản lượng của công nghiệp nhóm B, tương tự vẽ thêm vòng tròn thể hiện giá trị sản lượng công nghiệp nhóm A và B năm 1989. Cách chia tỷ lệ này gần như chính xác tuyệt đối. + Ghi các giá trị % của các đại lượng lên biểu đồ, ghi năm dưới các vòng tròn. + Lập chú dẫn chính xác cho các đại lượng, nên đánh ký hiệu của chú dẫn ở phần có diện tích nhỏ hơn để tiết kiệm thời gian, phần còn lại thì để trắng. + Đặt tên cho biểu đồ. b. Nhận xét : Dựa vào biểu đồ đã vẽ được kết hợp với bảng số liệu. + Tỷ trọng công nghiệp nhóm B luôn lớn hơn tỷ trọng công nghiệp nhóm A. + Cơ cấu công nghiệp trong giai đoạn này có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp nhóm A, tăng tỷ trọng công nghiệp nhóm B. c. Giải thích : Do công nghiệp nhóm B phù hợp với hoàn cảnh nước ta hiện nay : + Được tăng cường đầu tư để tăng nhanh tích luỹ vốn ban đầu. +Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. + Có nguồn nguyên liệu dồi dào từ nông - lâm - ngư nghiệp. Câu 2 : + Thời gian cho phép để giải quyết câu này là  18 phút. + Tìm hiểu câu hỏi : - Bảng số liệu này gồm có 3 đại lượng : diện tích, năng suất và sản lượng lúa của hai khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các đại lượng này đều có đơn vị tuyệt đối. - Quan hệ giữa các đại lượng này rất chặt chẽ trong quá trình sản xuất lúa, vì: Sản lượng = Diện tích  Năng suất. - Câu hỏi yêu cầu : *So sánh diện tích, năng suất, sản lượng lúa giữa hai đồng bằng. * Giải thích vì sao năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng hiện nay lại cao hơn năng suất lúa của đồng bằng sông Cửu Long?. a. So sánh : Dựa vào bảng số liệu và một chút tính toán để trả lời : 7
  8. - Quan sát các số liệu ta thấy diện tích và sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long lớn gấp 03 lần đồng bằng sông Hồng. - Năng suất lúa đồng bằng sông Hồng cao hơn năng suất lúa đồng bằng sông Cửu Long 10,6 tạ/ha. b. Giải thích : Cần dựa vào kiến thức đã học. Vì đồng bằng sông Hồng "đất chật người đông", không còn khả năng mở rộng diện tích  phải đẩy mạnh thâm canh để đáp ứng nhu cầu lương thực cho số dân đông; người dân có kinh nghiệm trong sản xuất lương thực. + Diễn đạt câu trả lời ngắn gọn, đầy đủ. II. Phần tự chọn : Nếu học sinh chọn câu 1 : + Thời gian cho phép giải quyết câu này :  40 phút. + Tìm hiểu đề : - Đây là câu hỏi dựa vào atlát để trả lời. - Đối tượng thể hiện trên bản đồ là các mỏ khoáng sản ở nước ta (trang 4 atlat cũ, trang 6 atlat mới). - Câu hỏi yêu cầu : * Nêu đặc điểm của khoáng sản nước ta (chủng loại, trữ lượng, phân bố); * Trình bày tình hình phân bố của khoáng sản năng lượng ở nước ta. + Khai thác atlát để trả lời : a. Nêu đặc điểm : Dựa bảng chú dẫn (trường hợp này sử dụng atlát cũ có ưu thế hơn vì bảng chú dẫn có trữ lượng các mỏ khoáng sản lớn, trung bình, nhỏ), nhận xét sự phân bố các mỏ trên lãnh thổ nước ta  Phong phú đa dạng..., một số mỏ có trữ lượng lớn..., phân tán trong cả nước. b. Trình bày tình hình phân bố khoáng sản năng lượng nước ta (than đá, than nâu, than bùn, dầu, khí) : Dựa vào atlát nêu bật sự phân bố các mỏ khoáng sản trên. Nếu học sinh chọn câu 2 : + Thời gian cho phép giải quyết câu này :  40 phút. + Tìm hiểu câu hỏi : Đây là câu hỏi yêu cầu dạng : * Nêu tình hình ngành trồng cây công nghiệp; * Trình bày đặc điểm của các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn đã và đang hình thành ở nước ta. + Lập đề cương : Học sinh tái hiện lại kiến thức (hoặc dựa vào átlát) để tra lời. a. Tình hình phát triển cây công nghiệp (dài ngày và ngắn ngày) : + Cây công nghiệp ngắn ngày: - Diện tích : - Năng suất : - Sản lượng : + Cây công nghiệp dài ngày: - Diện tích : - Năng suất : 8
  9. - Sản lượng :  Kết quả : Giá trị sản lượng cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị nông nghiệp nước ta?. b. Các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn :  Đông Nam Bộ : - Qui mô : - Điều kiện hình thành : * Tự nhiên : Đất, khí hậu, nguồn nước. * Xã hội : Lao động, chính sách của nhà nước, cơ sở chế biến, thị trường... - Các cây trồng chính : ...  Tây nguyên : - Qui mô : - Điều kiện hình thành : * Tự nhiên : Đất, khí hậu, nguồn nước. * Xã hội : Lao động, chính sách của nhà nước, cơ sở chế biến, thị trường... - Các cây trồng chính : ...  Trung du miền núi phía Bắc : - Qui mô : - Điều kiện hình thành : * Tự nhiên : Đất, khí hậu, nguồn nước. * Xã hội : Lao động, chính sách của nhà nước, cơ sở chế biến, thị trường... - Các cây trồng chính : ... + Dựa vào đề cương để trả lời ngắn gọn. Câu hỏi này học sinh cũng có thể dùng atlát Địa lý Việt Nam trong các trang 5, 6, 17, 19, 20 (atlát cũ) hoặc các trang 7, 8, 21, 23, 24 (átlát mới) để trả lời. Muốn có được kĩ năng làm bài tốt, ngoài việc ôn tập những kiến thức cơ bản và các kĩ năng của bộ môn, cần rèn luyện cho học sinh thành thạo các kỹ năng sau : Xây dựng một biểu đồ địa lý (các bước tiến hành vẽ một biểu đồ địa lý bất kì), phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê, sử dụng khai thác átlát, một số tính toán thường gặp trong địa lý... 3. Kiểm chứng (so sánh) : Thời gian gần đây, đối với bộ môn mình phụ trách, hàng năm bản thân tôi tự triển khai vấn đề này đến các lớp học sinh trong đơn vị mình. Kết quả cho thấy bài làm của học sinh ở những lớp được triển khai kết quả tốt hơn những lớp chưa được triển khai, lớp được củng cố lại nắm vững cách làm bài tốt hơn lớp mới triển khai lần đầu, lớp sau hơn hẳn lớp đầu cấp. 4. Hiệu quả đạt được : Sau khi triển khai vấn đề này vào thực tế, tôi thấy kết quả đạt được rất khả quan có tác dụng nâng cao được kết quả học tập của học sinh, ở những lớp đã được triển khai 9
  10. so với những lớp chưa triển khai thì kết quả đạt được tốt hơn, đặc biệt ở những lớp được ôn luyện, củng cố nắm vững cách làm bài thì kết quả càng tốt hơn. Cụ thể số học sinh đạt được điểm trung bình, khá... tăng lên, giảm thiểu được số học sinh bị điểm yếu, kém. Kết quả của môn học được nâng lên. III. Kết luận : Sau khi triển khai vấn đề Cách làm một bài Địa lý để đạt điểm tối đa vào thực tế của đơn vị mình đang công tác, tôi thấy vấn đề này có tính khả thi, có thể phổ biến cho nhiều đối tượng học sinh. Vậy, tôi viết bài này cùng các bạn đồng nghiệp tham khảo, bài viết này chắc chắn chưa thể hoàn chỉnh, không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong được các bạn đồng nghiệp góp ý kiến cho bài viết được tốt hơn. Tôi chân thành cám ơn !. Cao Bằng ngày 03 tháng 10 năm 2006 Người viết Nguyễn Mạnh Đường Nhận xét của Thủ trưởng đơn vị : (Ký và đóng dấu) 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2