BẢNG CHÚ GIẢI TỪ NGỮ
lượt xem 4
download
Nhiễm Viêm Gan Loại B Cấp Tính: Vừa mới bị nhiễm viêm gan loại B. Adefovir (Hepsera): Một loại thuốc uống được FDA phê chuẩn vào Tháng Chín 2002 để điều trị viêm gan loại B. Alanine Aminotransferase (ALT): Một loại thử nghiệm chất men quan trọng trong gan để dò tìm tế bào gan bị hư hại. Tất cả bệnh nhân bị viêm gan loại B kinh niên đều được theo dõi thường lệ những mức ALT; loại thử nghiệm này cũng có thể dùng để quyết định xem bệnh nhân có lợi khi được điều trị hay...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BẢNG CHÚ GIẢI TỪ NGỮ
- BẢNG CHÚ GIẢI TỪ NGỮ Nhiễm Viêm Gan Loại B Cấp Tính: Vừa mới bị nhiễm viêm gan loại B. Adefovir (Hepsera): Một loại thuốc uống được FDA phê chuẩn vào Tháng Chín 2002 để điều trị viêm gan loại B. Alanine Aminotransferase (ALT): Một loại thử nghiệm chất men quan trọng trong gan để dò tìm tế bào gan bị hư hại. Tất cả bệnh nhân bị viêm gan loại B kinh niên đều được theo dõi thường lệ những mức ALT; loại thử nghiệm này cũng có thể dùng để quyết định xem bệnh nhân có lợi khi đ ược điều trị hay không hoặc để đánh giá mức hiệu quả khi điều trị. Alpha-fetoprotein (AFP): Một chất đạm (protein) tiết vào máu trong thời gian thai nghén hoặc khi có các tế bào ung thư. Nếu gia tăng chất này thì có thể là bị ung thư gan, vì thế mà các bác sĩ cho thử nghiệm loại này. Kháng Thể: Các kháng thể thông thường bảo vệ chống nhiễm trùng. Các kháng thể này có thể được cơ thể tạo ra để chống lại thuốc chủng hoặc khi bị
- nhiễm trùng thiên nhiên như trường hợp nhiễm siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Tích Tụ Chất Lỏng: Mức tích tụ nhiều chất lỏng bất thường trong bụng dưới vì hư gan, xơ gan và ung thư gan. Tình trạng này cần phải được chăm sóc y tế ngay. Không Triệu Chứng: Nói về chứng nhiễm trùng hoặc bệnh mà không thấy dấu hiệu bị bệnh. Nhiều bệnh nhân bị viêm gan loại B hoặc C vẫn không có triệu chứng gì khi mới bị nhiễm hoặc đã bị nhiễm kinh niên; những bệnh này được xem là không triệu chứng. Nhiễm Viêm Gan Loại B Kinh Niên: Bệnh nhân được thử nghiệm là bị nhiễm siêu vi khuẩn viêm gan loại B lâu hơn 6 tháng được xem là bị nhiễm viêm gan loại B kinh niên. Xơ Gan: Một tình trạng nghiêm trọng của gan khiến mô gan thành sẹo và có thể làm hư gan. Nghiên Cứu Lâm Sàng: Những cuộc nghiên cứu có kiểm soát nhờ đến những người tình nguyện thử mức an toàn của những loại thuốc mới. Kháng Thể e (e-Antibody) (HBeAb hay anti-HBe): Đây là một kháng thể được tạo ra để chống lại Kháng Nguyên e (e-Antigen) (xem dưới đây) và có trong các bệnh nhân đã bình phục sau khi bị nhiễm viêm gan loại B và
- những người bị nhiễm kinh niên. Tuy nhiên, kháng thể này không bảo vệ chống lại siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Kháng Nguyên e (e-Antigen) (HBeAg): Một chất đạm (protein) do siêu vi khuẩn viêm gan loại B tạo ra. Loại thử máu này là để biết bị nhiễm kinh niên và cho thấy đang bị bệnh viêm gan loại B. Bệnh Não: Một số bệnh nhân bị bệnh gan nặng cũng bị một số thay đổi trong chức năng não bộ. Các triệu chứng thông thường nhất là lẫn lộn, mất định hướng, mất ngủ, và có thể tăng dần đến hôn mê. Entecavir: Thuốc uống được FDA phê chuẩn hồi Tháng Tư 2005 để điều trị viêm gan loại B kinh niên. Dương Tính Lầm: Kết quả thử nghiệm lầm là dương tính. Viêm Xơ (thuộc gan hay gan): Là nói về tình trạng mô bị xơ do sưng gan gây ra. Viêm xơ có thể dẫn đến xơ gan, một bệnh gan trầm trọng hơn nữa. Cơ Quan Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA): Một tổ chức liên bang Hoa Kỳ phê chuẩn những loại thuốc dùng cho người. Khoa Dạ Dày Ruột: Ngành y chuyên về chức năng và các chứng rối loạn của hệ thống tiêu hóa, gồm thực quản, dạ dày, tụy tạng, ruột, và gan. Viêm Gan: Là nói về “sưng gan”, có thể do nhiều nguyên nhân như siêu vi khuẩn, nhiễm vi trùng, chấn thương, phản ứng tai hại của thuốc, hoặc nghiện
- rượu. Sưng gan do những loại siêu vi khuẩn gây ra thì được gọi là viêm gan do siêu vi khuẩn: Viêm Gan Loại A: Bị nhiễm trùng cấp tính do siêu vi khuẩn viêm gan loại A (HAV) gây ra. Đa số bệnh nhân hoàn toàn bình phục trong vòng từ 6 đến 10 tuần. Viêm gan loại A lan truyền phần lớn qua phân và thực phẩm và nước bị ô nhiễm. Có loại thuốc chủng ngừa HAV an toàn. Viêm Gan Loại B: Do siêu vi khuẩn viêm gan loại B (HBV) gây ra. Khoảng 10% người lớn bị nhiễm sẽ trở thành viêm gan loại B kinh niên; 90% trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm HBV sẽ bị nhiễm kinh niên. Siêu vi khuẩn này lan truyền phần lớn qua máu, làm tình không bảo vệ, dùng chung kim chích, và lây từ người mẹ bị nhiễm sang con trong khi sinh. Có loại thuốc chủng ngừa HB an toàn. Viêm Gan Loại C: Do siêu vi khuẩn viêm gan loại C (HCV) gây ra. Khoảng 85% người lớn bị nhiễm sẽ trở thành viêm gan loại C kinh niên. Siêu vi khuẩn này lan truyền phần lớn qua máu bị nhiễm. Không có thuốc chủng ngừa. Viêm Gan Loại D: Do siêu vi khuẩn viêm gan loại D (HDV) gây ra. Siêu vi khuẩn này chỉ có thể nhiễm thêm các bệnh nhân nào đã bị nhiễm viêm gan loại B. Không có thuốc chủng ngừa.
- HBIG (Globulin miễn nhiễm viêm gan loại B): Một loại thuốc được cho dùng ngay (hoặc trong vòng 24 giờ) sau khi bị tiếp xúc với siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Thí dụ, trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm HBV nên được cho dùng HBIG và liều thuốc chủng ngừa HBV đầu tiên trong vòng 12 giờ sau khi sinh để giúp ngừa bị nhiễm kinh niên. Những người khác nên được cho dùng loại thuốc này trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc với siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Loạt Thử Máu Viêm Gan Loại B: Một loạt thử máu thông thường để chẩn đoán xem có bị nhiễm viêm gan loại B hay không và gồm thử Kháng Nguyên Bề Mặt viêm gan loại B (hepatitis B Surface Antigen (HBsAg)), Kháng Thể Bề Mặt viêm gan loại B (hepatitis B Surface Antibody (HBsAb)) và Kháng Thể Lõi viêm gan loại B (hepatitis B Core Antibody (HBcAb)). Những Loại Thử Máu Viêm Gan Loại B: Kháng Nguyên Bề Mặt Viêm Gan Loại B (HBsAg): Chất 1. 1. đạm này được dùng để phát hiện tình trạng bị nhiễm. Nếu kết quả thử máu là dương thì có nghĩa là có siêu vi khuẩn viêm gan loại B. 2. 2. Kháng Thể Bề Mặt Viêm Gan Loại B (HBsAb hay anti- HBs): Kháng thể này được tạo ra để đối phó với thuốc chủng hoặc khi b ình phục sau khi thực sự bị nhiễm viêm gan loại B. Nếu kết quả là dương thì quý vị được bảo vệ chống lại viêm gan loại B.
- 3. 3. Kháng Thể Lõi Viêm Gan Loại B (HBcAb hay anti- HBc): Đây là dấu hiệu cho biết trước đây hoặc hiện đang bị nhiễm. Kháng thể này không bảo vệ chống lại HBV. Những ngân hàng máu thường dùng loại thử nghiệm này để thanh lọc máu hiến. Kết quả thử nghiệm dương cho biết là một người đã bị tiếp xúc với siêu vi khuẩn viêm gan loại B, nhưng chỉ có thể xác định tình trạng viêm gan loại B bằng HBsAg và HBsAb (xem ở trên). DNA Viêm Gan Loại B: Một loại thử máu đo lường số lượng siêu vi khuẩn này trong máu. Loại thử máu này được dùng để đánh giá mức hiệu quả khi điều trị viêm gan loại B. Kháng Thể e Viêm Gan Loại B (Hepatitis B e-Antibody) (HBeAb hay anti-HBe): Đây là kháng thể được tạo ra để đối phó với Kháng Nguyên e (e- Antigen) (xem dưới đây) và có thể được tìm thấy trong các bệnh nhân đã bình phục sau khi bị nhiễm viêm gan loại B và những người bị nhiễm kinh niên. Tuy nhiên, kháng thể này không bảo vệ chống lại siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Kháng Nguyên e Viêm Gan Loại B (Hepatitis B e-Antigen) (HBeAg): Một chất đạm do siêu vi khuẩn viêm gan loại B tạo ra. Loại thử máu này là để biết bị nhiễm kinh niên và cho thấy đang bị bệnh viêm gan loại B.
- Ung Thư Tế Bào Gan (Hepatocellular Carcinoma) (HCC): Đây là ung thư gan. Tình trạng bị nhiễm viêm gan loại B kinh niên gây ra 80% tất cả những trường hợp bị ung thư gan trên thế giới. Bác Sĩ Chuyên Khoa Gan: Là bác sĩ chuyên nghiên cứu và điều trị bệnh gan. Lý tưởng ra thì bệnh nhân bị viêm gan loại B kinh niên nên đến một “bác sĩ chuyên khoa gan”. Khoa Gan: Ngành y chuyên về những căn bệnh gan. Đây là một ngành chuyên khoa phụ trong khoa dạ dày ruột. IgG anti-HBc: Một dấu hiệu cho biết trước đây hoặc hiện đang bị nhiễm viêm gan loại B. Nếu kết quả thử máu này và HBsAg đều là dương tính (nếu không có IgM anti-HBc), thì có nghĩa là bị nhiễm HBV kinh niên. IgM anti-HBc: Đây là dấu hiệu cho biết hiện đang hoặc mới bị nhiễm viêm gan loại B. Kết quả thử nghiệm dương cho biết là bị nhiễm dưới sáu tháng. Hệ Thống Miễn Nhiễm: Hệ thống phòng thủ của cơ thể để bảo vệ chúng ta chống lại vi trùng, siêu vi khuẩn, và những chất tác hại khác. Interferon: Một chất đạm (protein) do cơ thể tạo ra để bảo vệ chống nhiễm trùng. Nhiều tế bào khác nhau kể cả tế bào gan sản xuất interferon tự nhiên. Interferon cũng được sản xuất nhân tạo qua kỹ thuật sinh học để điều trị viêm gan loại B.
- Interferon Alpha-2b (Intron A): Một loại thuốc bắt chước chất miễn nhiễm chống nhiễm trùng do cơ thể tạo ra. Đây là loại thuốc đầu tiên được phê chuẩn để điều trị viêm gan loại B vào năm 1991. Đây là thuốc chích mỗi tuần nhiều lần. Thuốc này dành cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Peg Interferon Alfa-2a (Pegasys): Đây là một loại thuốc interferon khác. Được phê chuẩn vào Tháng Năm 2005 để điều trị viêm gan loại B, đây là thuốc tiêm mỗi tuần một lần và xem chừng như có ít tác dụng phụ hơn hơn interferon alpha. Vàng Da: Một tình trạng làm vàng da và mắt. Vàng da là triệu chứng của nhiều chứng bệnh, trong đó có thể gồm viêm gan do siêu vi khuẩn, nghiện rượu, ngộ độc, và tình trạng tan rã bất thường hồng huyết cầu hoặc bệnh túi mật. Triệu chứng này cần được chăm sóc y tế ngay. Lamivudine (Epivir-HBV, Zeffix, Heptodin): Một loại thuốc có thể làm chậm lại hoặc chận đứng mức sinh sôi siêu vi khuẩn viêm gan loại B. Đây là loại thuốc thứ nhì được phê chuẩn vào năm 1998 để điều trị viêm gan loại B. Đây là thuốc viên dùng mỗi ngày và dành cho cả người lớn lẫn trẻ em. Gan: Bộ phận lớn nhất trong cơ thể. Gan có nhiều chức năng như sản xuất chất đạm, cholesterol, mật và các yếu tố đông máu; trữ đường và làm tan rã carbohydrates, mỡ, và chất đạm. Gan là nguồn năng lượng chính.
- Sinh Thiết Gan: Là lấy ra một miếng mô nhỏ trong gan bằng một loại kim đặc biệt. Mô này được khám nghiệm dưới kính hiển vi để tìm xem gan có b ị hư hay không. Thử Chức Năng Gan (LFT’s): Là một loạt thử máu, như thử những mức ALT, để đánh giá chức năng của gan. Những loại thử này có thể dùng để chẩn đoán và theo dõi viêm gan loại B cũng như những bệnh gan khác. Polymerase DNA: Một chất men thiết yếu để siêu vi khuẩn viêm gan loại B sinh sôi. Đa số những loại thuốc chống siêu vi khuẩn hiện nay để chống HBV là cản trở DNA polymerase để chận đứng mức sinh sôi siêu vi khuẩn. Thuốc Chủng: Một loại thuốc kích động hệ thống miễn nhiễm tạo ra các kháng thể để bảo vệ một căn bệnh nhất định nào đó. Có thuốc chủng ngừa viêm gan loại A, thuốc chủng ngừa viêm gan loại B, và một loại thuốc chủng kết hợp để bảo vệ chống cả viêm gan loại A và B. Viên gan do siêu vi khuẩn: Sưng gan do các siêu vi khuẩn tấn công gan: các loại siêu vi khuẩn viêm gan A, B, C, D, E, F, và G. Lượng Siêu Vi Khuẩn: Mức đo lường số lượng siêu vi khuẩn thực sự trong máu như siêu vi khuẩn viêm gan loại B (xem DNA viêm gan loại B).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Từ điển Việt - Nga part 7
80 p | 257 | 79
-
238 lời giải về bệnh tật trẻ em - Những vấn đề có liên quan tới tay, chân, xương
15 p | 129 | 23
-
Trẻ đái dầm – Nguyên nhân và giải pháp
5 p | 155 | 16
-
ĐỊA HOÀNG ẨM TỬ (Tuyên minh luận)
4 p | 102 | 6
-
Kiểm soát stress bằng cách luyện thở
2 p | 85 | 6
-
Dược vị Y Học: DƯƠNG LIỄU
6 p | 98 | 4
-
Một số giải pháp phát triển dịch vụ khám, chữa bệnh ở thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 70 | 3
-
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật phần mềm học thuật ngữ y học Anh-Việt
6 p | 33 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn