intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trẻ đái dầm – Nguyên nhân và giải pháp

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Ngọc Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

156
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trẻ đái dầm – Nguyên nhân và giải pháp Nếu trẻ dưới 5 tuổi bị chứng đái dầm, cha mẹ không nên quá lo lắng. Không cần cho con đi khám mà nên giúp đỡ trẻ đái tự chủ, ví dụ như không nên cho uống nhiều nước trước khi đi ngủ. Nguyên nhân gây đái dầm Về cơ chế bệnh sinh, đến nay còn nhiều điều chưa được sáng tỏ bởi việc kiểm soát tiểu tiện còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy vậy, những yếu tố thường liên quan đến đái dầm là: khả năng phát triển của bàng quang...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trẻ đái dầm – Nguyên nhân và giải pháp

  1. Trẻ đái dầm – Nguyên nhân và giải pháp Nếu trẻ dưới 5 tuổi bị chứng đái dầm, cha mẹ không nên quá lo lắng. Không cần cho con đi khám mà nên giúp đỡ trẻ đái tự chủ, ví dụ như không nên cho uống nhiều nước trước khi đi ngủ. Nguyên nhân gây đái dầm Về cơ chế bệnh sinh, đến nay còn nhiều điều chưa được sáng tỏ bởi việc kiểm soát tiểu tiện còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy vậy, những yếu tố thường liên quan đến đái dầm là: khả năng phát triển của bàng quang không tốt, bàng quang quá nhỏ, hệ thần kinh chưa phát triển, chưa hoàn thiện… Một số vấn đề sau đây cũng làm gia tăng chứng đái dầm: Tâm lý căng thẳng: Trẻ bị đái dầm hay bị mặc cảm, xấu hổ, nhất là trẻ trên 10 tuổi. Cha mẹ hoặc các thành viên trong gia đình nếu cứ quát tháo, trêu chọc trẻ (hoặc cho nhiều người biết về chứng đái dầm của con mình, cháu mình) thì sẽ làm cho trẻ căng thẳng thêm, có khi chứng đái dầm lại tăng lên. Nhiễm trùng đường niệu: Trẻ em gái gặp nhiều hơn do đặc điểm cấu tạo của niệu quản, nhất là khi vệ sinh kém. Bệnh viêm bàng quang là loại hay gặp nhất trong nhiễm trùng đường tiết niệu do viêm ngược dòng. Vì vậy khi trẻ đái dầm (nhất là trẻ em gái), cần xem xét kỹ có bị bệnh viêm bàng quang hay không.
  2. Cách xử lý Đối với trẻ dưới 5 tuổi bị chứng đái dầm, cha mẹ không nên quá lo lắng. Không cần cho trẻ đi khám bác sĩ mà cần giúp đỡ trẻ đái tự chủ, ví dụ như không nên cho uống nhiều nước trước khi đi ngủ. Nên đánh thức trẻ dậy đi tiểu vào những giờ cao điểm mà cháu thường đái dầm. Không la rầy, dọa nạt hoặc trêu chọc trẻ. Nếu trẻ đã lớn và gia đình đã làm hết cách mà trẻ vẫn đái dầm thì nên cho đến bệnh viện để thử nước tiểu, siêu âm, chụp đường niệu. Thày thuốc sẽ có chỉ định điều trị thích hợp tùy theo từng loại bệnh gây ra đái dầm. Bên cạnh đó, nên động viên, giúp đỡ trẻ, không nên để cháu có mặc cảm, xấu hổ, nhất là trẻ đã lớn, nhằm tránh căng thẳng thần kinh. Đã có một số loại thuốc tây y chữa đái dầm nhưng cần được sự chỉ định và theo dõi của thầy thuốc. Về Đông y cũng có nhiều bài thuốc hay. Bài thuốc sau vừa đơn giản, dễ tìm, rẻ tiền vừa có hiệu quả cao (80-90%, nếu không bị viêm nhiễm, dị tật về bàng quang hay chít hẹp bẩm sinh): Gừng tươi 30 g; phá cố chỉ 12 g, phụ tử chế 6 g. Phụ tử và phá cố chỉ tán thành bột và trộn đều rồi cho gừng vào giã nát thành dạng cao, đắp vào rốn, cố định bằng băng vải, vài ngày thay một lần. Tham khảo món ăn bài thuốc trị đái dầm ở trẻ Y học cổ truyền xếp đái dầm vào phạm vi chứng di niệu và tiến hành trị liệu bằng rất nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có việc lựa chọn, chế biến và sử dụng các món ăn – bài thuốc (dược thiện) tùy theo từng thể bệnh cụ thể vừa nhằm mục đích bổ dưỡng lại vừa có tác dụng chữa bệnh một cách khá tự nhiên, lành tính và rất dễ được trẻ chấp nhận. Bài viết này xin giới thiệu với độc giả một số ví dụ cụ thể.
  3. Với thể thận khí bất túc Chứng trạng: Thể chất yếu ớt, dễ mệt mỏi, đái dầm thường xuyên, thậm chí nhiều lần trong một đêm, nước tiểu trong, da nhợt, tay chân lạnh, lưng đau gối mỏi, trí lực kém, hay quên… Món ăn – bài thuốc Bài 1: Đậu đen 20g, thịt chó 250g, đường trắng vừa đủ. Cách chế: thịt chó rửa sạch, thái miếng đem hầm nhừ cùng với đậu đen, chế thêm đường và gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, dùng cách nhật, 5-7 lần là một liệu trình. Bài 2: Khiếm thực 50g, kim anh tử 20g, đường trắng vừa đủ. Cách chế: kim anh tử sắc kỹ lấy chừng 100ml dịch chiết rồi cho khiếm thực vào nấu thành cháo, chế thêm đường, chia ăn 2 lần trong ngày. Bài 3: Tang phiêu tiêu (tổ bọ ngựa) 10 cái, sơn thù 15g, ích trí nhân 15g, thỏ ty tử 15g, phúc bồn tử 15g, đường đỏ 100g. Cách chế: các vị thuốc sắc kỹ lấy 400ml dịch chiết rồi cho thêm đường đỏ cô lại một chút là được, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml.
  4. Bài 4: Ruột gà 3 bộ, ba kích 15g, gia vị vừa đủ. Cách chế: ruột gà làm sạch, cắt đoạn; ba kích rửa sạch rồi đem nấu với ruột gà, khi chín chế thêm gia vị, dùng làm canh ăn hằng ngày. Bài 5: Rau hẹ tươi 100g, trứng chim cút 12 quả, dầu thực vật và gia vị vừa đủ. Cách chế: rau hẹ rửa sạch, cắt ngắn, đập trứng chim cút vào, chế thêm gia vị, đánh đều rồi đem tráng chín, ăn nóng. Với thể tỳ phế khí hư Chứng trạng: Đái dầm thường xuyên, sắc mặt trắng nhợt, dễ vã mồ hôi, hay có cảm giác khó thở, ngại nói, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện lỏng hoặc nát, miệng nhạt, hay bị viêm nhiễm đường hô hấp trên, chất lưỡi nhợt… Món ăn – bài thuốc Bài 1: Bàng quang lợn 1 cái, hòe hoa 15g, đẳng sâm 15g. Cách chế: bàng quang lợn làm sạch, thái miếng: hòe hoa và đẳng sâm cho vào túi vải buộc kín miệng; hai thứ cho vào nồi hầm nhừ, bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, ăn cái uống nước, dùng cách nhật, 7-8 lần là một liệu trình. Bài 2: Gà mái lông vàng 1 con, hoàng kỳ 30g, thục địa 50g, gạo tẻ 100g. Cách chế: gà làm thịt, bỏ lông và ruột; các vị thuốc cho vào túi vải buộc kín miệng rồi đem hầm cùng gà và gạo cho thật nhừ, bỏ bã thuốc, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, 7-8 lần là một liệu trình. Bài 3: Cùi vải khô (lệ chi can) 10 cái, gạo nếp 50g, bàng quang lợn 1 cái. Cách chế: bàng quang làm sạch, nhét lệ chi và gạo nếp vào trong, khâu kín rồi đem hầm thật nhừ, chia ăn vài lần trong ngày, 5-6 lần là một liệu trình. Bài 4: Phúc bồn tử 50g, ích trí nhân 50g, bạch linh 50g, gạo tẻ vừa đủ. Cách chế: phúc bồn tử, ích trí nhân và bạch linh sấy khô, tán thành bột mịn; gạo tẻ cho vào nồi nấu thành cháo, khi chín cho chừng 3-6g bột thuốc vào đun thêm ít phút là được, ăn nóng, dùng liên tục trong 7 ngày là một liệu trình. Bài 5: Hoài sơn lượng tùy thích, rửa sạch, đem hấp chín rồi bóc bỏ vỏ ngoài, thái lát dầy chừng 3cm, dùng dầu thực vật rán vàng, chấm đường trắng ăn điểm tâm hằng ngày. Với thể can kinh uất nhiệt Chứng trạng: Đái dầm lượng nước tiểu ít, mùi khai nồng, có màu vàng, tính khí thất thường, hay cáu giận, dễ mê mộng, môi đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, đại tiện táo, hay bị đái buốt, đái rắt…
  5. Món ăn – bài thuốc Bài 1: Bàng quang lợn 1 cái, ích trí nhân 15g. Cách chế: bàng quang lợn làm sạch, cho ích trí nhân vào trong, khâu kín lại rồi đem hầm cho thật nhừ, ăn nóng, dùng liên tục 5-6 ngày là một liệu trình. Bài 2: Ô mai 6g, kén tằm 20 con, hồng táo 10 quả, đường trắng 50g. Cách chế: các vị thuốc đem sắc kỹ lấy nước uống trong ngày, dùng liên tục 10 ngày là một liệu trình. Bài 3: Bạch quả 10 quả, đậu phụ khô 2 bìa, gạo tẻ 50g, đường trắng vừa đủ. Cách chế: bạch quả rang chín, bóc vỏ ngoài; đậu phụ ngâm mềm, thái chỉ; gạo tẻ đãi sạch rồi ninh cùng bạch quả và đậu phụ thành cháo, chế thêm đường trắng, chia ăn vài lần trong ngày. Bài 4: Bồ dục lợn 1 quả, kỷ tử 15g, gia vị vừa đủ. Cách chế: bồ dục bổ đôi, làm sạch, thái mỏng rồi đem xào cùng với kỷ tử, chế thêm gia vị, ăn nóng, dùng liên tục 10 ngày là một liệu trình. Ngoài ra, thực đơn hằng ngày cho trẻ nên chú ý kiêng các chất kích thích, chất cay nóng. Không nên quá hạn chế trẻ uống nước, trong ngày ít nhất 1 lần nên tập cho trẻ thói quen giữ nước tiểu lâu hơn một chút sao cho đạt cảm giác hơi căng tức bàng quang là được. Buổi tối trước khi đi ngủ nên xoa nóng vùng thắt lưng, bụng dưới và vùng xương cụt cho trẻ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2