intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảng sống của rệp sáp giả đu đủ Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) nuôi trong phõng thí nghiệm

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu bảng sống của rệp sáp giả đu đủ để bạn đọc có thêm hiểu biết về loài côn trùng này ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảng sống của rệp sáp giả đu đủ Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) nuôi trong phõng thí nghiệm

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 7. Ivo Toševski, Jelena Jović, Milana Mitrović, biological control. Journal of Pest Science 83:197–215. Tatjana Cvrković, Oliver Krstić and Slobodan Krnjajić, 10. Reyard Mutamiswa, Honest Machekano and 2011. Tuta absoluta (Meyrick, 1917) (Lepidoptera, Casper Nyamukondiwa, 2017. First report of tomato Gelechiidae): a New Pest of Tomato in Serbia. Pestic. leaf miner, Tuta absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Phytomed. (Belgrade), 26(3): 197–204. Gelechiidae), in Botswana. Agriculture and food 8. Lal Bahadur Chhetri, 2018. Tomato Leafminer security 6:49. (Tuta absoluta) an emerging agricultural pest: Control 11. Sridhar V, A. K. ChakraVarthy, R. Asokan, L. and management strategies: A Review. World S. Vinesh, K. B. Rebijith, S. Vennila, 2014. New record Scientific News .114: 30-43. of the invasive South American tomato leaf miner, Tuta 9. Nicolas Desneux, Eric Wajnberg, Kris A. G. absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae) in India. Wyckhuys, Giovanni Burgio Salvatore Arpaia, Pest Management in Horticultural Ecosystems, 20 (2): Consuelo A, Narva´ez-Vasquez, Joel Gonza´lez- 148-154. Cabrera Diana Catala´n Ruescas, Elisabeth Tabone, 12. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp Jacques Frandon, Jeannine Pizzol Christine Poncet, điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng nông nghiệp Toma´s Cabello, Alberto Urbaneja, 2010. Biological tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. invasion of European tomato crops by Tuta absoluta: Phản biện: PGS.TS. Khuất Đăng Long ecology, geographic expansion and prospects for BẢNG SỐNG CỦA RỆP SÁP GIẢ ĐU ĐỦ Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) NUÔI TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM Life Table of the Papaya Mealybug, Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) under Laboratory Conditions 1 2 3 Đoàn Thị Lƣơng , Phạm Văn Lầm , Lê Thị Tuyết Nhung , 4 3 Nguyễn Hồng Sơn và Trƣơng Thị Hƣơng Lan Ngày gửi bài: 04.7.2019 Ngày chấp nhận: 19.7.2019 Abstract Life table parameters of the the papaya mealybug, Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Hom.: Pseudococcidae) was evaluated under laboratory conditions at constant temperatures of 25°C, and 30°C, 80% RH and a photoperiod of 16L:8D using leaves of papaya variety Taiwan as food. In this study, the survival rates of egg and each nymphal instar of the papaya mealybug were very high (85.71-100%). The survival rate of the pre-imaginal period was high. For males, the survival rate of the pre- imaginal period was higher at temperature of 25°C than that at temperature of 30°C (76.79% and 62.5%, respectively). For females, the survival rate of the pre-imaginal period was almost similar at temperature of 25°C and 30°C (81.83% and 81.08%, respectively). Temperature influenced on the life table parameters of the papaya mealybug. At temperature of 25°C, the net reproductive rate (Ro), intrinsic rate of increase (rm), finite rate of increase (λ), mean generation time (Tc), and doubling time (DT) were 177.44, 0.132, 1.15, 39.11 and 5.23, respectively. Increasing temperatures from 25°C to 30°C, these life table parameters of the papaya mealybug could increase or decrease depending upon the kind of parameter, and their values (as in above order) were 106.32, 0.155, 1.17, 30.06 and 4.46, respectively. All the life table parameters of the papaya mealybug obtained in 1. NCS Viện KHNN Việt Nam this study varied in the range of those reported by 2. Hội Côn trùng học Việt Nam oversea researchers. 3. Viện Bảo vệ thực vật, Keywords: Life table, papaya, papaya mealybug, 4. Viện KHNN Việt Nam Paracoccus marginatus. 9
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ lá hình tròn đặt lọt vào trong hộp petri (đường kính 6 cm) sẵn bông ẩm để giữ cho lá đu đủ luôn Rệp sáp giả đu đủ Paracoccus marginatus có độ tươi cần thiết và cứ 2 ngày một lần thay Williams and Granara de Willink (Homoptera: mới lá đu đủ. Pseudococcidae) là loài côn trùng có nguồn gốc Trưởng thành rệp sáp giả đu đủ được nuôi ở Trung Mỹ và trở thành loài ngoại lai ở khoảng trên lá đu đủ sạch (như đã nêu trên). Hàng ngày 50 quốc gia trên thế giới (Nisha and Kennedy, quan sát, khi thấy phía cuối cơ thể trưởng thành 2014). Loài côn trùng này được ghi nhận trên cây cái xuất hiện túi sáp có chứa trứng thì chuyển túi sắn ở vùng Đông Nam Bộ năm 2014 (Lê Thị trứng này vào các điều kiện nhiệt độ thí nghiệm Tuyết Nhung và nnk., 2014). Trên thế giới đã có nêu trên. Sau đó 2 ngày, tiến hành khéo léo loại nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học và bỏ túi sáp, để lại trứng. Hàng ngày quan sát sự sinh thái học. Trong khi đó, những dẫn liệu về phát triển của trứng. Khi rệp sáp non tuổi 1 nở, đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của bất kỳ dùng bút lông đã thấm nước nhẹ nhàng chuyển loài côn trùng hại nào cũng sẽ là cơ sở khoa học chúng sang đĩa petri có đĩa lá đu đủ sạch để nuôi để xây dựng biện pháp phòng chống chúng một cá thể. Số lượng rệp sáp non tuổi 1 được bắt cách hợp lý. Ở Việt Nam, đến nay chưa có đầu nuôi thí nghiệm đủ lớn sao cho đến cuối nghiên cứu nào về bảng sống của rệp sáp giả đu từng tuổi, từng giai đoạn phát triển cá thể phải có đủ. Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu đủ ít nhất 30 cá thể trong mỗi nhiệt độ thí bảng sống của rệp sáp giả đu đủ để bạn đọc có nghiệm. Hàng ngày vào thời gian nhất định quan thêm hiểu biết về loài côn trùng này ở Việt Nam. sát, theo dõi tập tính hoạt động sống ở các pha 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phát triển của rệp sáp giả đu đủ. Ghi nhận thời điểm trứng nở, lột xác chuyển tuổi của rệp sáp Nguồn rệp sáp giả đu đủ dùng trong nghiên non, thời điểm xuất hiện pha trưởng thành. Theo cứu này được thu năm 2016 tại vùng trồng đu đủ dõi tỷ lệ hoàn thành phát triển các pha của rệp ở ngoại ô thành phố Hà Nội. Rệp sáp giả đu đủ sáp giả đu đủ. Khi trưởng thành xuất hiện, tiến đã thu được nuôi trong lồng lưới (kích thước 60 × hành xác định tỷ lệ giới tính và theo dõi các chỉ 40 × 40 cm) ở điều kiện tự nhiên của phòng thí tiêu liên quan đến sinh sản, tuổi thọ đối với ít o nghiệm (25 - 30 C, 70 - 75% ẩm độ) với thức ăn nhất 15 cá thể trưởng thành của mỗi giới tính là lá non của cây đu đủ giống Đài Loan được trong từng nhiệt độ thí nghiệm. trồng cách ly trong nhà lưới và không sử dụng Các chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả đu đủ thuốc bảo vệ thực vật. Trưởng thành cái xuất (Ro, rm, λ, Tc, DT) được tính theo Birch (1948) và hiện được tách nuôi bằng lá đu đủ sạch cho đẻ Kakde và nnk. (2014). trứng để phục vụ thí nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành theo phương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN pháp của Amarasekare et al. (2008a) có sự cải 3.1 Tỷ lệ sống ở giai đoạn trƣớc trƣởng tiến cho phù hợp điều kiện Việt Nam. Rệp sáp thành của rệp sáp giả đu đủ giả đu đủ được nuôi cá thể trong tủ sinh thái côn o trùng (nhãn hiệu RGX-400E) ở hai nhiệt độ 25ºC, Rệp sáp giả đu đủ được nuôi ở nhiệt độ 25 C, o 30ºC với cùng 80% ẩm độ và chế độ chiếu sáng 30 C cùng 80% ẩm độ và chế độ chiếu sáng 16 16 giờ/ngày đêm. Thức ăn dùng nuôi rệp sáp giả giờ/ngày đêm với thức ăn là lá cây đu đủ. Trong đu đủ là lá đu đủ sạch lấy từ cây đu đủ 3 tháng điều kiện như vậy, rệp sáp giả đu đủ có tỷ lệ tuổi ở vườn được cách ly, không sử dụng thuốc sống ở từng pha/giai đoạn phát triển trước bảo vệ thực vật. Lá đu đủ được cắt thành các đĩa trưởng thành đạt khá cao (bảng 1, bảng 2). Bảng 1. Tỷ lệ sống của các pha/giai đoạn phát triển trƣớc trƣởng thành giới tính đực của rệp sáp giả đu đủ ở các nhiệt độ thí nghiệm Nhiệt độ thí Tỷ lệ sống của các pha/giai đoạn phát triển (%) Tỷ lệ sống ở giai đoạn nghiệm (ºC) Trứng RSN tuổi 1 RSN tuổi 2 Tiền nhộng Nhộng trước trưởng thành (%) 25 100 91,0 92,16 95,83 93,48 76,79 30 100 89,41 93,02 87,50 85,71 62,50 Ghi chú: RSN=rệp sáp non, Ẩm độ 80%, chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm, thức ăn là lá cây đu đủ, n30 cá thể 10
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Bảng 2. Tỷ lệ sống của các pha/giai đoạn phát triển trƣớc trƣởng thành giới tính cái của rệp sáp giả đu đủ ở các nhiệt độ thí nghiệm Nhiệt độ thí Tỷ lệ sống của các pha/giai đoạn phát triển (%) Tỷ lệ sống của giai đoạn nghiệm (ºC) Trứng RSN tuổi 1 RSN tuổi 2 RSN tuổi 3 trước trưởng thành (%) 25 100 91,0 95,0 94,74 81,83 30 100 89,41 93,94 96,77 81,08 Ghi chú: RSN=rệp sáp non, ẩm độ 80%, chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm, thức ăn là lá cây đu đủ, n  30 cá thể o o Ở hai nhiệt độ thí nghiệm (25 C, 30 C), pha sáp non các tuổi (cả hai giới tính) cũng như tỷ lệ trứng có tỷ lệ nở đều đạt tối đa (100%). Tỷ lệ sống của cả giai đoạn trước trưởng thành ở rệp sống của rệp sáp non các tuổi (cả hai giới tính) sáp giả đu đủ trong nghiên cứu này đều đạt cao cũng đều đạt rất cao, tương ứng gần tương tự hơn hoặc gần tương tự như trong nghiên cứu nhau (rệp sáp non giới tính đực có tỷ lệ sống là của Amarasekare và nnk. (2008a, 2008b). Theo o 89,41-93,02% và rệp sáp non giới tính cái có tỷ các tác giả này, phụ thuộc vào nhiệt độ (25 C o lệ sống là 89,41-96,77%). Tuy nhiên, rệp sáp non hay 30 C) hoặc cây thức ăn (A. wilkesiana, H. tuổi 1 có tỷ lệ sống thấp hơn so với rệp sáp non rosa-sinensis, P. hysterophorus), tỷ lệ sống của tuổi 2 và tuổi 3. Đây có thể do rệp sáp non tuổi 1 rệp sáp non các tuổi và của cả giai đoạn trước phải đi tìm kiếm nơi phù hợp để cư trú. Tiền trưởng thành ở rệp sáp giả đu đủ tương ứng nhộng và nhộng cũng có tỷ lệ sống đạt cao, biến động trong phạm vi 79,9-97,5% và 49,9- tương ứng là 87,5-95,83% và 85,71-93,48%. Tỷ 70,8%. lệ sống của cả giai đoạn trước trưởng thành (từ 3.2 Bảng sống của rệp sáp giả đu đủ trứng đến trưởng thành) đối với giới tính đực o được nuôi ở nhiệt độ 25 C đạt cao hơn so với ở 3.2.1 Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp o 30 C, tương ứng là 76,79% và 62,5%. Chỉ tiêu sáp giả đu đủ ở nhiệt độ 25ºC và 80% ẩm độ này đối với giới tính cái ở cả hai nhiệt độ thí Ở 25ºC, 80% ẩm độ, chế độ chiếu sáng 16 nghiệm đều đạt cao, tương tự nhau, cao hơn so giờ/ngày đêm với thức ăn là lá cây đu đủ, trưởng o với giới tính đực, đạt 81,83% ở 25 C và 81,08% thành cái rệp sáp giả đu đủ có tỷ lệ sống (lx) đạt o ở 30 C (bảng 1, bảng 2). 100% đến ngày tuổi thứ 34. Từ ngày tuổi thứ 35 Pha trứng của rệp sáp giả đu đủ trong nghiên bắt đầu có cá thể trưởng thành cái chết và tỷ lệ cứu này có tỷ lệ nở cao hơn so với trong nghiên sống (lx) bị giảm nhẹ. Nhưng từ thời điểm này cứu của Amarasekare và nnk. (2008a, 2008b), đến ngày tuổi thứ 40 tỷ lệ sống (lx) vẫn duy trì ở Mastoi và nnk. (2014), Nishi và Kennedy (2014). mức khá cao và đạt 93,3%. Tỷ lệ sống (lx) bắt Kết quả nghiên cứu của Amarasekare và nnk. đầu giảm mạnh từ ngày tuổi thứ 42. Từ thời điểm (2008a, 2008b) cho thấy tỷ lệ nở của trứng rệp này đến ngày tuổi thứ 47, tỷ lệ sống (lx) của sáp giả đu đủ đạt 82,8-85,9% ở nhiệt độ 25 C o trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ biến động o hoặc 30 C trên các cây Acalypha wilkesiana, trong phạm vi 53,3-73,3%. Từ ngày tuổi thứ 48 Hibiscus rosa-sinensis hay Parthenium đến ngày tuổi thứ 56, tỷ lệ sống (lx) của trưởng hysterophorus. Theo Mastoi và nnk. (2014), tỷ lệ thành cái rệp sáp giả đu đủ tiếp tục giảm và biến nở của trứng rệp sáp giả đu đủ đạt 94-96% khi động trong phạm vi 20,0-40,0%. Chỉ tiêu này chỉ o nuôi trên quả đu đủ xanh ở 26±2 C và 60±5% ẩm còn đạt 6,7% vào ngày tuổi thứ 58. Đến ngày tuổi độ. Còn theo Nishi và Kennedy (2014), tỷ lệ nở thứ 59 tất cả các cá thể trưởng thành cái rệp sáp của trứng rệp sáp giả đu đủ đạt cao nhất (88%) giả đu đủ đều chết (hình 1a). khi nuôi trên cây đu đủ và đạt thấp hơn (66,67- Trong điều kiện thí nghiệm nêu trên, từ 84,0%) khi nuôi trên các cây bông, cà tím, dâm ngày tuổi thứ 32 bắt đầu có trưởng thành cái bụt, dâu tằm, khoai tây, sắn. Tỷ lệ sống của rệp đẻ trứng với sức sinh sản (m x) theo ngày tuổi 11
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 là 3,138. Trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ xuống rất thấp, chỉ còn là 2,334-3,760. Cá thể có sức sinh sản (m x) theo ngày tuổi đạt cao cuối cùng của trưởng thành cái rệp sáp giả đu nhất vào ngày tuổi thứ 36 với m x là 19,283. đủ ngừng đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 55. Thời Sức sinh sản (m x) theo ngày tuổi của trưởng gian đẻ trứng của các cá thể trưởng thành cái thành cái rệp sáp giả đu đủ từ ngày tuổi thứ 37 rệp sáp giả đu đủ ở 25ºC kéo dài 24 ngày và đến ngày tuổi thứ 39 duy trì ở mức 14,032- chúng đều đẻ trứng tập trung vào tuần lễ đầu 17,144. Sau đó, sức sinh sản (m x) theo ngày tiên của thời gian đẻ trứng (hình 1a). Như vậy, tuổi giảm dần và chỉ ở mức 6,846-10,291 đến ở 25ºC, 80% ẩm độ, chế độ chiếu sáng 16 ngày tuổi thứ 52. Sức sinh sản (m x) theo ngày giờ/ngày đêm với thức ăn là là lá cây đu đủ, tuổi của trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ từ sức sinh sản (m x) của trưởng thành cái rệp sáp ngày tuổi thứ 53 đến ngày tuổi thứ 55 giảm giả đu đủ đạt không cao và là 232,44. a. Ở nhiệt độ 25ºC và 80% ẩm độ b. Ở nhiệt độ 30ºC và 80% ẩm độ Hình 1. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của trƣởng thành cái rệp sáp giả đu đủ theo thời gian ở các nhiệt độ thí nghiệm 3.2.2 Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp ngày tuổi thứ 33 đến ngày tuổi thứ 42 sức sinh sáp giả đu đủ ở nhiệt độ 30ºC và 80% ẩm độ sản (mx) theo ngày tuổi của trưởng thành cái rệp Ở 30ºC, 80% ẩm độ, chế độ chiếu sáng 16 sáp giả đu đủ biến động trong phạm vi không cao giờ/ngày đêm, với thức ăn là lá cây đu đủ trưởng (3,902-8,668). Ngày tuổi thứ 42 là ngày đẻ trứng thành cái rệp sáp giả đu đủ có tỷ lệ sống (lx) đạt cuối cùng của các cá thể trưởng thành cái rệp 100% đến ngày tuổi thứ 31. Trưởng thành cái bắt sáp giả đu đủ. Ở 30ºC, trưởng thành cái rệp sáp đầu chết từ ngày tuổi thứ 32 và tỷ lệ sống (lx) của giả đu đủ có thời gian đẻ trứng (chỉ là 17 ngày) chúng giảm nhẹ, đạt 93,3%. Sau đó tỷ lệ sống (lx) ngắn hơn so với ở 25ºC (24 ngày) và chúng cũng của chúng giảm mạnh, từ 76,9% vào ngày tuổi đều đẻ trứng tập trung vào tuần lễ đầu tiên của thứ 33 xuống còn 20,0% vào ngày tuổi thứ 37. thời gian đẻ trứng (hình 1b). Như vậy, ở 30ºC, Từ ngày tuổi thứ 38 đến ngày tuổi thứ 42, tỷ lệ 80% ẩm độ, chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm sống (lx) của trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ với thức ăn là là lá cây đu đủ, sức sinh sản (mx) chỉ còn 6,7%. Đến ngày tuổi thứ 43 tất cả trưởng của trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ đạt thấp thành cái rệp sáp giả đu đủ đều chết (hình 1b). hơn so với ở 25ºC, chỉ là 144,68. Trong điều kiện thí nghiệm nêu trên, trưởng Ở 80% ẩm độ, chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày thành cái rệp sáp giả đu đủ bắt đầu đẻ trứng từ đêm, với thức ăn là lá cây đu đủ, thời gian o ngày tuổi thứ 26 với sức sinh sản (mx) theo ngày trưởng thành cái có tỷ lệ sống đạt 100% ở 25 C o tuổi là 8,975. Sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi (là 4 ngày) ngắn hơn so với ở 30 C (là 7 ngày). của trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ đạt cao Nhưng, thời gian trưởng thành cái có tỷ lệ sống o nhất là 19,454 vào ngày tuổi thứ 29. Sau đó, sức đạt trên 50% ở 25 C (là 17 ngày) lại kéo dài hơn o sinh sản (mx) theo ngày tuổi của trưởng thành cái so với ở 30 C (là 11 ngày). Do đó, đường biểu rệp sáp giả đu đủ giảm dần theo thời gian. Từ diễn tỷ lệ sống (lx) của trưởng thành cái ở 30ºC 12
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 dốc đứng hơn so với ở 25ºC (hình 1). Nhiệt độ thời điểm đỉnh cao của sức sinh sản (m x) theo tăng từ 25ºC lên 30ºC dẫn đến sự phát triển ngày tuổi ở trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ nhanh hơn, trưởng thành cái bắt đầu và kết thúc đến sớm khi nhiệt độ thí nghiệm tăng từ 25ºC đẻ trứng sớm hơn: thời điểm bắt đầu và kết thúc lên 30ºC cũng quan sát thấy trong thí nghiệm đẻ trứng của trưởng thành cái ở 25ºC tương ứng rệp sáp giả đu đủ trên cây bông của Amutha và vào ngày tuổi thứ 32 và ngày tuổi thứ 55; còn ở Dharajothi (2016). 30ºC các thời điểm này tương ứng vào ngày tuổi 3.2.3 Các chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả thứ 26 và ngày tuổi thứ 42. Như vậy, tăng từ đu đủ 25ºC lên 30ºC làm rút ngắn thời gian đẻ trứng và Dựa trên số liệu thí nghiệm nuôi rệp sáp giả o o làm giảm sức sinh sản (mx) của trưởng thành cái đu đủ ở các nhiệt độ 25 C, 30 C cùng 80% ẩm rệp sáp giả đu đủ. Các chỉ tiêu này từ 24 ngày và độ và chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm với 232,44 ở 25ºC tương ứng giảm còn 17 ngày và thức ăn là lá cây đu đủ đã tính được một số chỉ 144,68 ở 30ºC. Sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi tiêu (Ro, rm, λ, Tc, DT) liên quan đến bảng sống o của trưởng thành cái đạt khá cao vào tuần lễ đầu của rệp sáp giả đu đủ. Ở nhiệt độ 25 C, hệ số tiên của thời gian đẻ trứng và sau đó giảm dần nhân của một thế hệ (Ro), tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), theo thời gian. Sức sinh sản (mx) theo ngày tuổi giới hạn tăng tự nhiên (λ) thời gian một thế hệ tính của trưởng thành cái rệp sáp giả đu đủ đạt theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc) và thời gian tăng gấp đỉnh cao vào ngày tuổi thứ 36 ở 25ºC và ngày đôi số lượng của quần thể (DT) ở rệp sáp giả đu tuổi thứ 29 ở 30ºC. Đường biểu diễn sức sinh đủ tương ứng đạt 177,44 ♀/♀; 0,132 ♀/♀/ngày; sản (m x) theo ngày tuổi của trưởng thành cái 1,15 lần; 39,11 ngày và 5,23 ngày. Giá trị của o sau thời điểm đỉnh cao ở cả hai nhiệt độ (25ºC các chỉ tiêu này ở nhiệt độ 30 C lần lượt là và 30ºC) đều giảm, nhưng theo hướng tương 106,32 ♀/♀; 0,155 ♀/♀/ngày; 1,17 lần; 30,06 đối dốc (hình 1). Thời điểm bắt đầu đẻ trứng và ngày và 4,46 ngày (bảng 3). Bảng 3. Chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả đu đủ ở điều kiện phòng thí nghiệm Nhiệt độ thí nghiệm Giá trị các chỉ tiêu bảng sống (ºC) Ro rm λ Tc DT 25 177,44 0,132 1,15 39,11 5,23 30 106,32 0,155 1,17 30,06 4,46 Ghi chú: Ẩm độ 80%, chế độ chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm, thức ăn là lá cây đu đủ Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ đã ảnh động tương tự như xu thế biến động của giá trị hưởng rất rõ đến giá trị các chỉ tiêu bảng sống các chỉ tiêu tương ứng trong nghiên cứu của (Ro, rm, λ, Tc, DT) của rệp sáp giả đu đủ. Khi nhiệt Amutha và Dharajothi (2016) khi nuôi rệp sáp giả o o độ tăng từ 25 C lên 30 C thì hệ số nhân của một đu đủ trên cây bông vải. Thí dụ, theo các tác giả o o thế hệ (Ro), thời gian một thế hệ tính theo tuổi mẹ này, khi nhiệt độ tăng từ 25 C lên 30 C, tỷ lệ tăng khi đẻ con (Tc) và thời gian tăng gấp đôi số lượng tự nhiên (rm) tăng từ 0,1652 ♀/♀/ngày lên 0,1952 của quần thể (DT) bị giảm rất rõ ràng. Thí dụ, giá ♀/♀/ngày, thời gian một thế hệ tính theo tuổi mẹ trị của các chỉ tiêu Ro, Tc, DT tương ứng bị giảm khi đẻ con (Tc) giảm từ 28,6 ngày xuống 26,6 1,7; 1,3 và 1,2 lần. Ngược lại, tỷ lệ tăng tự nhiên ngày,... (rm) lại gia tăng 1,2 lần (từ 0,132 tăng lên 0,155), Nhìn chung, giá trị các chỉ tiêu bảng sống (Ro, còn thông số λ tăng nhẹ, từ 1,15 tăng lên 1,17 rm, λ, Tc, DT) của rệp sáp giả đu đủ trong nghiên o (bảng 3). cứu này (trừ giá trị Tc ở 25 C) đều nằm trong Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ thí nghiệm, giá phạm vi biến động giá trị các chỉ tiêu tương ứng trị các chỉ tiêu bảng sống (trừ giá trị Ro) ở rệp sáp trong các nghiên cứu ở nước ngoài đã tham giả đu đủ trong nghiên cứu này có xu thế biến khảo được. Thí dụ, hệ số nhân của một thế hệ 13
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 (Ro) hay tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) của các nghiên Nhiệt độ ảnh hưởng rõ ràng đến các chỉ tiêu o cứu ở nước ngoài tương ứng biến động trong bảng sống của rệp sáp giả đu đủ. Ở 25 C, hệ số phạm vi 23,6-559,48 và 0,0765-0,570;… (Amutha nhân của một thế hệ (Ro), tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), and Dharajothi, 2016; Mastoi et al., 2014; giới hạn tăng tự nhiên (λ), thời gian một thế hệ Nagrare et al., 2011; Nisha and Kennedy, 2017). tính theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc) và thời gian tăng Nếu so sánh riêng các chỉ tiêu bảng sống của gấp đôi số lượng của quần thể (DT) tương ứng rệp sáp giả đu đủ trong nghiên cứu này với các đạt 177,44 ♀/♀; 0,132 ♀/♀/ngày; 1,15 lần; 39,11 o nghiên cứu ở nước ngoài thì thấy như sau: Hệ ngày và 5,23 ngày. Ở nhiệt độ 30 C, tùy thuộc số nhân của một thế hệ (Ro) trong nghiên cứu vào từng chỉ tiêu mà giá trị của nó có thể tăng lên o này có giá trị lớn hơn so với 43,36 trong nghiên hoặc giảm xuống so với ở 25 C và tương ứng là cứu của Mastoi và nnk. (2014), nhưng nhỏ hơn 106,32 ♀/♀; 0,155 ♀/♀/ngày; 1,17 lần; 30,06 so với 282,53-559,48 trong nghiên cứu của ngày và 4,46 ngày. Giá trị các chỉ tiêu bảng sống Nisha và Kennedy (2017), tương tự (110,3- này của rệp sáp giả đu đủ trong nghiên cứu này 176,1) như trong nghiên cứu của Nagrare và nnk đều nằm trong phạm vi biến động giá trị các chỉ (2011) cũng như của Amutha và Dharajothi tiêu tương ứng trong các nghiên cứu ở nước (2016). Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) trong nghiên cứu ngoài đã tham khảo được. này có giá trị lớn hơn so với 0,1248 trong nghiên cứu của Mastoi và nnk. (2014), nhưng lại nhỏ TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn so với 0,1652-0,570 trong nghiên cứu của Amutha và Dharajothi (2016), Nagrare và nnk. 1. Amarasekare K.G., J.H. Chong, N.D. Epsky, (2011) cũng như của Nisha và Kennedy (2017). C.M. Mannion, 2008a. Econ. Entomol., 6: 1798-1804. Thời gian một thế hệ tính theo tuổi mẹ khi đẻ con 2. Amarasekare K.G., C.M. Mannion, L.S. (Tc) trong nghiên cứu này có giá trị lớn hơn so Osborne, N.D. Epsky, 2008b. Enviromental với 12,35-28,6 ngày trong nghiên cứu của Amutha Entomolology, 37: 630-635. và Dharajothi (2016), Nagrare và nnk. (2011), 3. Amutha M., B. Dharajothi, 2016. Indian Journal Nisha và Kennedy (2017). Thời gian một thế hệ of Plant Protection, Vol.44(1): 24-29. o tính theo tuổi mẹ khi đẻ con (Tc) ở 30 C trong 4. Birch, L.C., 1948. Journal of animal ecology, nghiên cứu này có giá trị tương tự kết quả của 17: 15-26. Mastoi và nnk. (2014) là 30,73 ngày. 5. Kakde A.M., K.G. Patel, S. Tayade, 2014. IOSR Kết quả nghiên cứu này cùng với một số kết Jour. of Agriculture and Veterinary Science, Vol. 7(1): quả nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy các chỉ 40-43. tiêu bảng sống của rệp sáp giả đu đủ ở những 6. Mastoi M.I., A.N. Azura, R. Muhamad, A.B. điều kiện thí nghiệm khác nhau thì rất khác nhau Idris, A.G. Arfan, Y. Ibrahim, 2014. Sci.Int.(Lahore), phụ thuộc vào nhiệt độ và cây thức ăn. 26(5): 2323-2329. 7. Nagrare V.S., S. Kranthi, R. Kumar, B.D. Jothi, 4. KẾT LUẬN M. Amutha, A.J. Deshmukh, K.D. Bisane, K.R. Kranthi, o o Ở 25 C, 30 C cùng 80% ẩm độ, chế độ chiếu 2011. Compendium of cotton mealybugs. CICR sáng 16 giờ/ngày đêm và thức ăn là lá cây đu đủ, Publication, 1. rệp sáp giả đu đủ có tỷ lệ sống sót của từng 8. Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Kris pha/giai đoạn phát triển đạt rất cao (85,71- Wyckhuys, 2014. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn 100%). Tỷ lệ sống sót của cả giai đoạn trước trùng học Quốc gia lần thứ 8, Hà Nội, ngày 10-11 trưởng thành (từ trứng đến trưởng thành) đạt tháng 4 năm 2014. Nxb Nông nghiệp: 140-146. cao. Đối với giới tính đực, chỉ tiêu này ở nhiệt độ 9. Nishi R., J.S. Kennedy, 2014. Trends in o o 25 C đạt cao hơn so với ở 30 C (tương ứng là Biosciences, 7(12): 1346-1349. 76,79% và 62,5%). Đối với giới tính cái, chỉ tiêu 10. Nisha and Kennedy, 2017. Journal of o này ở cả hai nhiệt độ thí nghiệm (25 C, 30 C) o Entomology and Zoology Studies, 5(3): 91-102. đều đạt khá cao, gần tương tự nhau, tương ứng Phản biện: TS. NCVCC.Nguyễn Văn Liêm là 81,83% và 81,08%. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1