Báo cáo: Bệnh dại và virus dại (rabies virus)
lượt xem 3
download
Báo cáo: Bệnh dại và virus dại (rabies virus) gồm các nội dung chính như sau: giới thiệu bệnh dại; virus dại; sự lây truyền; triệu chứng; các biện pháp phòng ngừa; chuẩn đoán. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Bệnh dại và virus dại (rabies virus)
- CHỦ ĐỀ: BỆNH DẠI VÀ VIRUS DẠI (RABIES VIRUS)
- Tóm tắt Virus Rabies Hình dạng Viên đạn Họ Rhabdoviridae Giống Lyssavirus Bộ gen ssRNA() Nhóm (phân loại Baltimore) 5 Chó mèo chồn, cáo, sóc, Vecto lây truyền chó rừng, mèo rừng, dơi, …
- NỘI DUNG BÁO CÁO 3
- I. GIỚI THIỆU BỆNH DẠI 1. Khái niệm ü Bệnh dại là một bệnh viêm não, tủy cấp tính gây ra do virus. ü Virus gây bệnh dại thuộc họ Rhabdoviridae, chủng Lyssavirus. 4
- 2. Lịch sử nghiên cứu Năm 1963, dưới kính hiển Bệnh dại được Năm 1903, bệnh vi điện tử Atanasiu et al. dại mới được mô đã nghiên cứu cấu trúc, biết đến từ thế tả lâm sàn bởi hình thái của virus dại kỷ 23 TCN. Adechi Negri trên động vật thí nghiêm và trên nuôi cấy tế bào. Năm 1885, Pasteur Năm 1958, nhờ test nghiên cứu tạo kháng thể huỳnh miễn dịch chống quang, bệnh học bệnh dại. bệnh dại được hiểu biết hơn 5
- II. VIRUS DẠI 1. Hình dạng Virus dại thuộc giống Lyssavirus, họ Rhabdoviridae Virus dại có hình dạng giống viên đạn, dài khoảng 130 – 240nm, đường kính khoảng 70 – 80 nm.
- 2. Cấu trúc: Có cấu trúc ribonucleoprotein (RNP) xoắn Bao gồm ssRNA() mang bộ gen virus và phần - nucleoprotein (N protein) có tác dụng gói RNA. Bộ gen virus dại (12 kilobase), với những đoạn trắng ở - đầu 3’ tiếp theo là các gene mã hóa các protein N, P, M, G, L. Lõi virus dại (virus core)
- 2. Cấu trúc: Hai loại phosphoprotein (P protein) và polymerase (L protein) liên kết với RNP. Matrix protein (M protein) bao quanh phần lõi, liên kết với RNP và lớp vỏ ngoài có tác dụng quan trọng trong quá trình lắp ráp tạo virion. Glycoprotein (G protein) tạo thành khoảng 400 gai khích thước khoảng 10nm trên bề mặt virus. Lớp vỏ (virus envelop)
- QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP TIẾP CẬN SỰ SAO CHÉP mARN 3. Di CÁC VIRION THOÁT RA KHỎI MÀNG TẾ BÀO CHỦ truyền SỰ DỊCH MÃ QUÁ TRÌNH TÁI TẠO VÀ LẮP RÁP 9
- Cơ chế nhân lên của Rabies virus ü Việc gắn các glycoprotein virus G vào cơ thể các thụ thể trung gian làm cho endocytosis qua trung gian Clathrin của virus vào tế bào chủ. ü Sự kết hợp của màng virus với màng tế bào ; ribonucleocapsid được phóng thích vào tế bào chất. ü Bắt đầu sao mã => mRNA (+) tổng hợp 5 loại protein quan trọng. ü RNA mới được nhân lên kết hợp với enzyme transcriptase (L) và nucleprotein của virus để tạo lõi RNP trong bào tương. ü Các ribonucleocapsid liên kết với các protein matrix tạo màng bao bọc trong lúc nảy chồi qua màng bào. ü Tiếp theo, cấu trúc MRNP kết hợp với glycoprotein tạo các virion hoàn chỉnh. ü Giải phóng virion mới.
- III. SỰ LÂY TRUYỀN Nguồn lây bệnh
- III. SỰ LÂY TRUYỀN 1. Nguồn lây bệnh Bệnh dại là bệnh chung cho cả động vật và người. Chó là động vật chủ yếu gây bệnh dại. Các động vật hoang dã như chồn, cáo, sóc, chó rừng, mèo rừng, dơi…là những vật chủ chính của virus trong tự nhiên nhưng rất hiếm khi lây bệnh dại cho người.
- 1. Nguồn lây bệnh Ø Con đường lây nhiễm virus dại phổ biến nhất là do tiếp xúc với nước bọt của động vật mắc bệnh. Ø Một số trường hợp đặc biệt phát hiện trên người được cấy ghép giác mạc từ người khác bị nhiễm virus. Ø Ở Nam Mỹ, khi người vào hang động có loài dơi mang virus dại cư trú.
- NGUỒN LÂY TRUYỀN 14
- 2. Cơ chế xâm nhập Gồm các bước: 1. Virus xâm nhập thông qua vết cắn của động vật. 2. Virus nhân lên trong các mô liên kết trong cơ bắp tại chỗ cắn. 3. Virus xâm nhiễm vào hệ thần kinh ngoại biên thông qua các Synapse thần kinhcơ .
- 4. Virus nhân lên ở hạch rễ lưng rồi đi ngược lên theo sợi trục tế bào thần kinh ngoại biên của tủy sống tế bào trong hệ thần kinh trung ương. 5. Lúc này não đã bị virus xâm nhiễm. 6. Rồi từ đây virus cũng theo đường dây thần kinh đến các mô khác như mắt, thận, tuyến nước bọt và tản ra khắp hệ thống thần kinh trong cơ thể.
- Quá trình tấn công vào não bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào: • Lượng virus xâm nhập vào cơ thể • Độ sâu • Số lượng vết cắn • Đầu mặt cổ • Tay chân • Bộ phận sinh dục 17
- IV. TRIỆU CHỨNG Thời kỳ đầu: thay đổi thói quen. Thời kỳ phát bệnh: bắt đầu chảy nước Ở động vật dãi, thường rất hung dữ, bứt rứt, lo lắng, lên cơn dại và cắn người. Thời kỳ bại liệt: gầy, mắt lõm sâu, kêu thất thanh, chảy nước vãi, chân sau liệt.
- Thời kỳ ủ bệnh Ở người Thời kỳ khởi phát Thời kỳ toàn phát § Thời kỳ ủ bệnh: virus di chuyển và nhân lên Thời gian ủ bệnh trung bình là 30 90 ngày (80% trường hợp). § Thời kỳ khởi phát: Từ 2 4 ngày trước khi phát bệnh, bệnh nhân cảm thấy đau nhức,bồn chồn, la hét, chán nản vô cớ.
- Thời kì toàn phát ü Co cứng, co thắt (hệ hô hấp và thanh quản) , co giật, run các cơ kể cả cơ mặt. 01 ü Triệu chứng đặc trưng : sợ nước, sợ gió, sợ ánh THỂ CO sáng,…tính cách bất thường và bị phấn khích quá THẮT độ khi bị kích thích. ü Người bệnh thường tử vong sau 3 4 ngày do ngất hoặc ngạt trong một cơn co thắt sợ nước hoặc sau một cơn hôn mê.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thảo dược giúp phòng chống bệnh về gan
5 p | 205 | 56
-
Báo cáo: Chẩn đoán và điều trị viêm gan virus - Viện Các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia
34 p | 180 | 32
-
Virus HEV
5 p | 88 | 10
-
Khô miệng ở người già
1 p | 109 | 6
-
Đừng để trẻ mắc viêm phổi
5 p | 79 | 5
-
NHIỄM TRÙNG HIV VÀ BỆNH SIDA
11 p | 134 | 4
-
Những bệnh thường gặp mùa hè
5 p | 104 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn