intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca bệnh viêm hạch do nấm penicillium marneffei phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Phổi trung ương

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nấm do Penicillium marneffei có thể gặp ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV/AIDS, đây là nhiễm trùng cơ hội gây ra nhiễm trùng toàn thân đe dọa tính mạng người bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết báo cáo ca bệnh viêm hạch do nấm penicillium marneffei phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Phổi trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca bệnh viêm hạch do nấm penicillium marneffei phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Phổi trung ương

  1. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 BÁO CÁO CA BỆNH VIÊM HẠCH DO NẤM PENICILLIUM MARNEFFEI PHẪU THUẬT TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG Phan Thanh Tuấn, Nguyễn Khắc Tráng, Nguyễn Văn Trưởng Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Phổi Trung ương TÓM TẮT Bệnh nấm do Penicillium marneffei có thể gặp ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV/AIDS, đây là nhiễm trùng cơ hội gây ra nhiễm trùng toàn thân đe dọa tính mạng người bệnh. Ở Việt Nam, số lượng người bệnh HIV/ AIDS hiện mắc vào khoảng 200.000 người, nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất trên những NB này có thể kể đến bệnh lao, phổ biến là lao hạch, lao phổi,… các báo về nhiễm nấm là không nhiều, có thể do cách tiếp cận chẩn đoán ở cơ sở y tế. Ca bệnh báo cáo là 1 trường hợp mới phát hiện nhiễm HIV, chưa điều trị ARV vào viện theo dõi lao hạch/ HIV, người bệnh được phẫu thuật bóc hạch làm chẩn đoán xác nhận viêm hạch do nấm Penicillium marneffei, được có bằng chứng về giải phẫu bệnh. Sau khi được chẩn đoán, người bệnh được chuyển Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương điều trị chuyên khoa. Từ khóa: Penicillium marneffei/ HIV; viêm hạch do Penicillium marneffei. CASE REPORT: LYMPHADENITIS BY PENICILLIUM MARNEFFEI - OPERATED IN GENERAL SURGICAL DEPARTMENT OF NATION LUNG HOSPITAL SUMARY Penicillium marneffei can be found in any organs in the body, especially in immunocompromised people like HIV/AIDS, an opportunistic infection that causes life-threatening systemic infection. sick. In Vietnam, the prevalance of HIV/AIDS patients is about 200.000, the most common opportunistic infection among these patients is tuberculosis, most commonly are pulmonary tuberculosis, lymphadenitis tuberculosis etc. Fungal infections are not much, probably due to the diagnostic approach at health facilities. Our case report was a new case of HIV infection, not yet ARV treatment and admitted by the suspicions about TB lymphadenitis/ HIV, the patient had surgery to remove the lymph node to confirm the diagnosis of Penicillium marneffei fungus infection, with histological evidence. After being diagnosed, the patient is transferred to the National Hospital of Tropical Diseases for specialized treatment Key words: Penicillium marneffei/ HIV; Penicillium marneffei in lymph nodes. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo UNAIDS, năm 2017, cả nước có khoảng 250,000 người nhiễm HIV, bao gồm cả người lớn và trẻ em (1). Nhiễm HIV/AIDS đang ngày càng tăng ở nhiều khu vực trên thế giới. Nhiễm nấm cơ hội ở NB HIV/AIDS thường hay gặp, ở da, phổi, hạch thì hiếm hơn và thường kèm theo nhiễm nấm ở các cơ quan khác. Bệnh nấm do Penicillium phổ biến ở Đông Nam Á, bao gồm Thái Lan, Đông bắc Ấn Độ, miền nam Trung Quốc, Hồng Kông, Việt Nam và Đài Loan. Tuy nhiên, dịch tễ học và các yếu tố dự báo về kết quả điều trị nhiễm nấm Penicillium ở NB HIV/ AIDS chưa rõ ràng (2). Với ca bệnh là một trường hợp mới phát hiện HIV, nam giới 41 tuổi, thì việc chẩn đoán xác định được bệnh lý do nấm, loại trừ mắc lao, hạn chế được việc điều trị thuốc lao theo kinh nghiệm ở người bệnh HIV là cần thiết, để người bệnh sớm có phác đồ điều trị bệnh lý đặc hiệu và phù hợp. 275
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Tóm tắt ca bệnh: Người bệnh T. Đ. S, nam giới, 41t, vào viện: Ngày 11/2/2020, NB mới phát hiện cách vào viện 1 tuần, chưa điều trị ARV. Bệnh diễn biến trước vào viện 2 tháng, bệnh nhân xuất hiện ho húng hắng, không ho đờm, tức ngực, không khó thở, gầy sút cân nhanh 10kg/2 tháng, kèm theo nổi hạch cổ 2 bên, sốt về chiều → Đã điều trị tại y tế cơ sở không đỡ nghi lao hạch chuyển BV Phổi TW. Khám vào viện: Người bệnh tỉnh táo, mệt, thể trạng gầy, da niêm mạc hồng nhạt, có HC nhiễm trùng, M - HA bình thường, tim đều, RRPN phổi rõ, bụng mềm, hạch vùng góc hàm 2 bên kích thước 2-3cm, mật độ chắc, di động kém; Hạch cổ phải đã vỡ, chảy dịch mủ. Xét nghiệm: - Tình trạng nhiễm trùng: BC: 8,2G/l; TT: 82%; CRP: 37. - Thiếu máu nhẹ: HC: 4,4G/l; HGB: 102g/l. - Suy kiệt: Albumin/ Protein: 24/73 g/l. - Tăng nhẹ men gan: GOT/ GPT: 55/37 UI/l. - Xét nghiệm vi sinh: AFB đờm trực tiếp: Âm tính 2 mẫu LPA và BACTEC mủ hạch: Không thấy vi khuẩn lao Test viêm gan B: Âm tính; Test viêm gan C: Dương tính HIV 3 phương pháp: Dương tính XQ ngực: Hai phổi sáng, không thấy tổn thương viêm hoặc lao phổi Chẩn đoán trước mổ: TD Lao hạch cổ/ HIV/ Suy hiệt Chỉ định điều trị: Kháng sinh, bổ gan, truyền dịch dinh dưỡng, điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng và phẫu thuật bóc hạch cổ 2 bên Quá trình phẫu thuật: Hạch nằm dưới lớp cân cơ vùng cổ, mật độ chắc, có 1 phần hoại tử màu trắng xám, dính nhiều vào tổ chức xung quanh. Giải phẫu bệnh tổ chức hạch: Cấu trúc hạch bị xóa, có nhiều vùng hoại tử nhỏ xen lẫn thấy nhiều bào tử nấm Penicellium trong tương bào các đại thực bào. Kết luận: Hạch viêm do nấm P. Marneffei. 276
  3. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Nha bào nấm P. marneffei có vách chia đôi Nuôi cấy dương tính với nấm P. marneffei (mũi tên) Grocott x 400 Chẩn đoán sau mổ: NẤM HẠCH DO Penicellium Marneffei/ HIV Người bệnh được chuyển BV Bệnh nhiệt đới TƯ điều trị HIV và nấm. II. BÀN LUẬN Theo báo cáo về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 của Bộ Y tế, trong 9 tháng đầu năm 2017, có 6883 trường hợp nhiễm HIV mới; 3484 người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS; 1260 trường hợp tử vong. Theo ước tính, năm 2017 sẽ có 9800 trường hợp nhiễm HIV mới và 1800 ca tử vong liên quan tới HIV/ AIDS. So sánh số liệu với năm 2016 (báo cáo của Cục phòng chống HIV/ AIDS), tỷ lệ HIV nhiễm mới giảm 1,1%, số người tử vong liên quan tới AIDS giảm 15%. Nhìn chung, số người nhiễm HIV mới năm 2017 đã giảm 47% so với năm 2010 và 70% so với năm 2007. Số ca HIV nhiễm mới và tử vong liên quan tới HIV/ AIDS có xu hướng giảm dần (1). Trường hợp nhiễm nấm P. marneffei tự nhiên đầu tiên trên người được công bố đầu tiên vào năm 1973 bởi Di Salvo, người bệnh là 1 người Mỹ bị bệnh Hodgkin đã sống ở Đông Nam Á (3). Sau đó nhiều nước đã công bố phát hiện nhiễm nấm P. marneffei nhưng đều gặp ở người bệnh HIV/AIDS. Các nhiễm trùng gây ra bởi nấm P. marneffei là một bệnh phổ biến của bệnh nhân nhiễm HIV, liên quan đến nhiễm trùng cơ hội, đứng thứ ba sau bệnh lao và viêm màng não ở Thái Lan; sau viêm phổi do Pneumocystis jiroveci và bệnh lao ở Hồng Kong (2). Tại Việt Nam, 4 trường hợp nhiễm nấm P. marneffei ở người HIV/AIDS được phát hiện lần đầu tiên tại bệnh viện Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh 1996 - 1997 (4). Từ tháng 3/2005 bệnh do nấm P. marneffei đã được Bộ Y tế nước ta đưa vào tiêu chuẩn chẩn đoán AIDS trên người nhiễm HIV (1). Nấm P. marneffei là loại nấm lưỡng hình, phát triển giống như tế bào nấm men khi sống ở mô tế bào hoặc nuôi cấy ở môi trường giàu dinh dưỡng ở 370C và giống dạng sợi khi nuôi cấy ở 25 - 300C. Ở dạng nấm sợi (25 - 300C), P. marneffei tạo ra khuẩn lạc tập trung thành cụm màu hơi xanh xám, trong quá trình hình thành khuẩn lạc, P. marneffei tạo ra sắc tố đỏ đặc trưng khuếch tán vào môi trường thạch và tính chất này được cho là tiêu chuẩn có giá trị chẩn đoán P. marneffei. Ở dạng nấm men (370C) nấm phát triển giống nấm men hình thành các khuẩn lạc nhẵn, mềm màu trắng đến nâu nhạt và không hình thành sắc tố đỏ. Trên kính hiện vi, nấm men này có hình cầu hoặc dạng oval và có hình ảnh vách chia đôi (5). Xét nghiệm nuôi cấy tìm nấm là tiêu chuẩn vàng đển chẩn đoán và định danh nấm. Tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh phẩm lấy từ người bệnh đều được nuôi cấy nấm, khi mà 277
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII chẩn đoán sơ bộ chưa nghĩ đến chẩn đoán phân biệt bệnh lý do nấm. Do vậy, với bệnh phẩm mổ thì xét nghiệm Giải phẫu bệnh cũng đóng một vai trò nhất định giúp chẩn đoán bệnh. Khi gặp đặc điểm mô bệnh học có hình ảnh của một tổn thương viêm mạn tính với lympho bào, đại thực bào, ít bạch cầu ái toan, một số vùng giàu tế bào xơ và sợi keo lẫn với các tế bào dạng biểu mô nên rất dễ chẩn đoán viêm hạt gợi ý do lao (một phần do viêm lao là bệnh nhiễm trùng cơ hội phổ biến ở bệnh nhân HIV/AIDS). Điểm gợi ý quan trọng là khi quan sát ở độ phóng đại lớn có thể phát hiện thấy các hình thái của nha bào trong bào tương của các đại thực bào. Các nha bào hình tròn, hoặc oval, kích thước nhỏ khoảng 2 - 5µm, có hình ảnh vách chia đôi. Đặc điểm này rất quan trọng để nghi ngờ có nấm P. marneffei (5). Nhiễm nấm ở hạch là trường hợp cực kỳ hiếm gặp. Do vậy ở trường hợp người bệnh của chúng tôi, với đặc điểm hạch to, mưng mủ, vỡ mủ ở 1 người bệnh HIV, thì chẩn đoán đầu tiên đặt ra là Lao hạch. Nếu ở tuyến cơ sở không có các phương tiện xét nghiệm chuyên sâu thì khả năng với chất hoại tử bắt gặp trên tế bào học do mưng mủ, người bệnh có thể được điều trị thuốc lao. Trong trường hợp đó, nguy có ADR thuốc lao là hoàn toàn có thể xảy ra. Tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Phổi Trung ương, người bệnh được chỉ định phẫu thuật bóc hạch chẩn đoán, đồng thời xử lý ổ mủ của người bệnh. Đây là một chỉ định hoàn toàn hợp lý, vừa điều trị ổ viêm vừa cung cấp bằng chứng điều trị tiếp theo cho người bệnh. Đây là một kinh nghiệm quý báu trong chẩn đoán bệnh lý hạch to ở người bệnh HIV để tránh bỏ sót chẩn đoán cho người bệnh. III. KẾT LUẬN Chẩn đoán bệnh nấm P. marneffei dễ bỏ sót hoặc phát hiện muộn gây khó khăn trong điều trị, đặc biệt là ở những vị trí không thường gặp như hạch. Chẩn đoán xác định dựa vào nuôi cấy (tiêu chuẩn vàng) và Giải phẫu bệnh (dựa trên những phương pháp nhuộm đặc hiệu). Người bệnh HIV/AIDS thì chẩn đoán phân biệt quan trọng nhất là với bệnh lao để có những phương án điều trị thuận lợi nhất cho người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. http://www.vaac.gov.vn. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trong toàn quốc [Cục Phòng chống HIV/AIDS] 2. T.A. D. Infection due to P. marneffei, an emerging pathogen: review of 155 reported cases. Clin Infect Dis. 1996;23 (1):125–30. 3. DiSalvo A.F. FAM, Ajello L. Infection caused by Penicillium marneffei: description of first natural infection in man. Am J Clin Pathol. 1973;60(2):259–63. 4. Hien TV LP, Hoa NT, Duong NM, Quang VM, McNeil MM, Dung NT, Ashford DA. . First cases of disseminated penicilliosis marneffei infection among patients with acquired immunodeficiency syndrome in Viet Nam. Clin Infect Dis. 2001;32 (4):78 - 80. 5. Le T. WM, et al. Epidemiology, Seasonality, and Predictors of Outcome of AIDS-Associated Penicillium marneffei Infection in Ho Chi Minh City, Viet Nam. Clin Infect Dis. 2011;52 (7):945 - 52. 278
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2