intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng điều trị hoại tử não do xạ trị ung thư vòm hầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoại tử não do xạ trị là một biến chứng nghiêm trọng trong xạ trị khối u nội sọ cũng như các khối u vùng nền sọ. Trước đây, do không được điều trị hiệu quả, hoại tử não do xạ trị thường tiến triển nặng và không thể hồi phục. Bài viết báo cáo ca lâm sàng điều trị hoại tử não do xạ trị ung thư vòm hầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng điều trị hoại tử não do xạ trị ung thư vòm hầu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY BÁO CÁO CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ NÃO DO XẠ TRỊ UNG THƯ VÒM HẦU Trần Hoàng Hiệp1 TÓM TẮT 35 as bevacizumab, nerve growth factor, etc., so Hoại tử não do xạ trị là một biến chứng some cases of brain necrosis can be treated and nghiêm trọng trong xạ trị khối u nội sọ cũng như recovered well. However, in clinical practice in các khối u vùng nền sọ. Trước đây, do không Vietnam, there are not many cases, possibly due được điều trị hiệu quả, hoại tử não do xạ trị to missed diagnosis and not much treatment thường tiến triển nặng và không thể hồi phục. experience. Với sự hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học, cơ chế và hình ảnh học thần kinh, chẩn đoán và điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ hoại tử não dần được làm rõ, các phương pháp Hoại tử não thường xảy ra ở vùng não điều trị mới liên tục ra đời như bevacizumab, yếu được chiếu xạ, là biến chứng cấp tính nếu tố tăng trưởng thần kinh,… nên một số trường xảy ra trong vòng 6 tháng sau khi xạ trị hoặc hợp hoại tử não có thể điều trị được và hồi phục là biến chứng muộn xảy ra thường trong 1 - 2 tốt. Tuy nhiên, thực tế lâm sàng tại Việt Nam năm đầu sau xạ, tuy nhiên cũng có thể xuất không gặp nhiều trường hợp, có thể do chẩn đoán hiện sau xạ trị nhiều năm. Triệu chứng có thể bỏ sót và kinh nghiệm điều trị không nhiều. khó phân biệt với trường hợp bệnh tái phát, di căn, chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán và điều SUMMARY trị cụ thể. Nhân một trường hợp chẩn đoán RADIOTHERAPY-INDUCED BRAIN và điều trị có hiệu quả tại Trung tâm Ung NECROSIS IN NASOPHARYNGEAL bướu – bệnh viện Chợ Rẫy nhằm chia sẻ CANCER – CASE REPORT thêm các thông tin hữu ích được báo cáo tại Radiotherapy-induced brain necrosis is a đây. serious complication of radiation therapy for intracranial tumors as well as skull base tumors. II. THÔNG TIN TRƯỜNG HỢP BỆNH In the past, due to lack of effective treatment, brain necrosis caused by radiation therapy was Bệnh nhân N.T.T, sinh năm 1962 (59 often severe and irreversible. With a better tuổi), đến bệnh viện Chợ Rẫy khám vào thời understanding of the pathogenesis, mechanism điểm tháng 10 năm 2021 tại phòng khám Nội and neuroimaging, the diagnosis and treatment of Tổng quát. Khoảng 6 tháng trước ngày khám brain necrosis is gradually clarified, new bệnh, bệnh nhân có triệu chứng giảm thính treatments are constantly being developed such lực bên tai phía bên trái, đã khám tại một bệnh viện chuyên khoa tai mũi họng, chẩn 1 Khoa Xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện đoán giảm thính lực thứ phát nghĩ do xạ trị, Chợ Rẫy tại đây bệnh nhân có được chụp hình ảnh cắt Chịu trách nhiệm chính: Trần Hoàng Hiệp lớp vùng hàm mặt ghi nhận viêm xương chũm bên trái, đo thính lực đồ ghi nhận giảm SĐT: 0764130491 đáng kể. Tuy nhiên, điều trị nội khoa không Email: hoanghiep130491@gmail.com cải thiện, gần khoảng 1 tháng ngày khám Ngày nhận bài: 05/01/2024 bệnh, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hay Ngày phản biện khoa học: 19/01/2024 quên nên đã đến BV Chợ Rẫy thăm khám. Ngày duyệt bài: 24/02/2024 264
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tại phòng khám Nội Tổng quát, bệnh nhân não nên đã chuyển bệnh nhân đến phòng được chụp cộng hưởng từ sọ não, ghi nhận khám Ung bướu 2 trực thuộc Trung tâm Ung có hiện tượng phù não vùng thùy thái dương bướu để được khảo sát thêm. 2 bên, ưu thế bên trái, chưa loại trừ di căn Hình 1. Hình ảnh cộng hưởng từ trước điều trị Kết quả: Tổn thương thùy thái dương hợp với Cisplatin liều mỗi tuần với kỹ thuật trái chưa loại trừ di căn, phù não xung xạ trị 3D dựng 3 trường chiếu, u vòm hầu ưu quanh thế ở bên trái. Tại Trung tâm Ung bướu, sau khi xem Bệnh nhân được nghi ngờ với chẩn đoán xét hình ảnh học cộng hưởng từ, không thấy hoại tử thùy thái dương nghĩ do biến chứng tổn thương dạng di căn, chỉ thấy hiện tượng muộn của xạ trị nên đã được khởi trị phù não ưu thế. Hỏi kỹ tiền căn ghi nhận Dexemathasone 4mg mỗi ngày trong 2 ngày, bệnh nhân đã từng điều trị K vòm hầu (Giải sau đó thực hiện thêm chụp cộng hưởng từ phẫu bệnh: Carcinoma tế bào gai) năm 2014 phổ và tưới máu. Kết luận của cộng hưởng từ tại một bệnh viện chuyên khoa Ung bướu với phổ và tưới máu là phù hợp với hoại tử não phác đồ hóa xạ trị đồng thời 70Gy/35Fx kết do xạ trị. Hình 2. Hình ảnh cộng hưởng từ phổ và tưới máu 265
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Kết quả: giảm tưới máu vùng thùy thái Khám lâm sàng ghi nhận: sưng, nóng, đỏ, dương 2 bên, ưu thế bên trái, phù hợp với đau vùng góc hàm bên trái nghĩ viêm mô tế hoại tử do xạ tri bào, chưa loại trừ hoại tử xương hàm biến Với chẩn đoán là Hoại tử thùy thái dương chứng do xạ trị, lưỡi xuất hiện nhiều bợn 2 bên, ưu thế bên trái do biến chứng muộn trắng, vàng nghĩ nhiễm nấm miệng. Chụp CT của xạ trị. Bệnh nhân được điều trị với phác hàm mặt không khi nhận tổn thương khu trú đồ nội khoa bao gồm: Dexamethasone vùng xương hàm. Hội chẩn với bác sĩ chuyên 6mg/ngày (giảm liều dần theo đáp ứng lâm khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Răng Hàm sàng), Pentoxifyllin 400mg x 3 lần/ngày, Mặt Trung ương loại trừ tổn thương hoại tử Vitamin E 1000mg/ngày. xương hàm do xạ trị. Sau điều trị phối hợp Dexemathasone, Pentoxifyllin và Vitamin E 1 tháng, bệnh nhân xuất hiện đau vùng góc hàm trái. Hình 3. Hình ảnh nấm lưỡi sau điều trị corticoid liều cao dài ngày Bệnh nhân được điều trị phối hợp kháng quên cải thiện khoảng 80%, bệnh nhân sinh sinh, kháng nấm 1 tuần, tình trạng viêm mô hoạt bình thường, triệu chứng giảm thính lực tế bào và nấm miệng cải thiện hoàn toàn. tai trái có cải thiện khoảng 30%. Bệnh nhân Bệnh nhân được giảm liều và ngưng hẳn được chụp phim cộng hưởng từ sau điều trị 4 Dexemathasone, vẫn tiếp tục duy trì tháng, tình trạng phù não cải thiện rõ. Pentoxifyllin và Vitamin E. Triệu chứng hay 266
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4. Hình ảnh cộng hưởng tử được chụp sau điều trị 5 tháng (03/2022) Kết quả: Phù não thùy thái dương 2 bên, ưu thế bên trái, giảm so với phim MRI 10/2021 Trước điều trị Sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Hình 5. So sánh hình ảnh MRI trước và sau điều trị 5 tháng 267
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY IV. BÀN LUẬN MRI não tưới máu có thể hữu ích trong việc Hoại tử não thường xảy ra ở vùng não phân biệt vì trong hoại tử não thường thiếu được chiếu xạ, là biến chứng cấp tính nếu T2 flair liên quan đến chất trắng nhưng xảy ra trong vòng 6 tháng sau khi xạ trị hoặc thường xuất hiện đối với các khối u. MRI là biến chứng muộn xảy ra thường trong 1-2 phổ thường cho thấy choline, creatine và năm đầu sau xạ, tuy nhiên cũng có thể xuất NAA thấp trong hoại tử não. FDG-PET hiện sau xạ trị nhiều năm. Triệu chứng của thường cho thấy hoạt tính thấp hơn trong hoại tử não rất đa dạng tùy thuộc vào vùng hoại tử não, còn u tái phát thường có hoạt não bị tổn thương, nhưng các triệu chứng động trao đổi chất tăng lên. Tuy nhiên, hình phổ biến bao gồm nhức đầu, buồn ngủ, mất ảnh học chỉ mang tính chất gợi ý, sinh thiết trí nhớ (đặc biệt nếu liên quan đến thùy thái có thể cần thiết trong phân biệt hoại tử hay u dương), thay đổi nhân cách và co giật[1]. tái phát[3]. Giai đoạn cấp tính dẫn đến phù não, tổn Phương pháp điều trị hoại tử não phổ thương DNA, các cấu trúc mạch máu đặc biến nhất là sử dụng glucocorticoid để kiểm biệt là các tiểu động mạch và làm tổn thương soát phù não, dexamethasone thường làm các tế bào tiền thân (progenitor cells) làm giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng do hoại khử myelin các tế bào thần kinh đệm ít tử khu trú, sử dụng lâu dài cho thấy sự nhánh. Hoại tử não chủ yếu ảnh hưởng đến thuyên giảm một phần trên hình ảnh, nhưng các tiểu động mạch và động mạch nhỏ hơn, sự thuyên giảm này là tạm thời trong hầu hết ban đầu gây hoại tử đông máu, sau đó nội mô các trường hợp[4]. Hoại tử não do thiếu máu dày lên và thâm nhiễm tế bào lympho và đại cục bộ vì tổn thương mạch máu, do đó một thực bào. Tình trạng viêm phát triển do sự số giả thuyết sử dụng thuốc chống đông máu xâm nhập của các tế bào miễn dịch này kích như heparin và wafarin giúp ngăn chặn tiến hoạt toàn bộ hoạt động của cytokine, kích triển của hoại tử não[5]. Pentoxifylline là một hoạt nguyên bào sợi và hyalin hóa mô. Các dẫn xuất methylxanthine làm thay đổi độ cơ chế qua trung gian miễn dịch góp phần nhớt của máu, có thể làm giảm tổn thương gây độc thần kinh đã được đưa ra giả thuyết bức xạ vào não ở các mức độ khác nhau. Vài nhưng vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Tổn thử nghiệm lâm sàng đang tiến hành để đánh thương mạch máu kích thích sự hình thành giá về hiệu quả của pentoxifylline và vitamin các vi mạch mới một phần thông qua yếu tố E trong dự phòng hoại tử não và kết quả tăng trưởng biểu mô mạch máu (VEGF). Sự đáng khả quan[6]. phát triển vô tổ chức của mạch máu có thể Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng dẫn đến hình thành tình trạng giãn mạch ngăn chặn VEGF, có thể làm giảm tính thấm (telangiectasia) làm dễ bị chảy máu và các thành mạch và bình thường hóa hàng rào biến cố huyết khối có thể dẫn đến hoại tử mô máu não. Hai nghiên cứu hồi cứu đã báo cáo thêm[2]. 14 bệnh nhân hoại tử não, các triệu chứng Chẩn đoán hoại tử não do xạ trị khó phân lâm sàng trong tất cả các trường hợp đều biệt với trường hợp u tái phát đặc biệt với u thuyên giảm sau khi điều trị bằng nguyên bào thần kinh đệm đa dạng thường bevacizumab. 1 trường hợp các tổn thương có thể có dạng hoại tử xếp thành từng mảng. hầu như đã biến mất, gợi ý rằng quá trình 268
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hoại tử não có thể bị đảo ngược[7]. Một thử biến chứng có thể gặp, dễ bị lầm với bệnh tái nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng với phát, di căn và điều trị khó khăn. Số lượng ca giả dược, có 14 bệnh nhân được chia ngẫu ít, không có nhiều nghiên cứu, điều trị chủ nhiên thành nhóm chứng giả dược và nhóm yếu là nội khoa dựa vào kinh nghiệm, chia sẻ bevacizumab. Kết quả đánh giá đầu tiên cho các tình huống thực tế giữa các cơ sở điều trị thấy các triệu chứng lâm sàng của tất cả bệnh sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng tránh bỏ sót chẩn nhân được điều trị bằng bevacizumab đều đoán và chăm sóc điều trị bệnh nhân ung thư thuyên giảm ở các mức độ khác nhau và hiệu quả. giảm thể tích các tổn thương hoại tử bằng MRI[8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các phương pháp khác như dùng yếu tố 1. Buboltz J., Tadi P. (2017). Hyperbaric tăng trưởng thần kinh (NGF), phẫu thuật, Treatment Of Brain Radiation Necrosis. liệu pháp oxy cao áp, hủy bằng nhiệt laser StatPearls. (Laser Interstitial Thermal Ablation) có được 2. Chen J., et al. (2011). Radiation induced đề cập và cho thấy có hiệu quả, tuy nhiều temporal lobe necrosis in patients with nasopharyngeal carcinoma: a review of new chưa nhiều bằng chứng và ứng dụng trong avenues in its management. Radiat Oncol, lâm sàng nhiều[4]. 6(1): p. 1-8. Quay trở lại ca lâm sàng trên, bệnh nhân 3. Mehta S., et al. (2017). Diagnosis and có tiền căn xạ trị u vòm hầu, vùng thái dương treatment options for sequelae following thường nằm trong trường chiếu xạ nên qua radiation treatment of brain tumors. Clin bệnh sử, tiền căn, triệu chứng lâm sàng cũng Neurol Neurosurg, 163: p. 1-8. như hình ảnh MRI cản từ và MRI phổ và 4. Yang X., et al. (2021). Treatment of tưới máu khả năng cao bệnh nhân bị hoại tử radiation-induced brain necrosis. Oxidative não thùy thái dương là hợp lý. Bệnh nhân Medicine and Cellular Longevity được điều trị với các phương pháp điều trị 5. Glantz M., et al. (1994). Treatment of thông thường là corticoid, pentoxifyllin và radiation‐induced nervous system injury with vitamine E, triệu chứng lâm sàng và MRI có heparin and warfarin. Neurology, 44(11): p. cải thiện rõ rệt, tuy nhiên mức độ đáp ứng 2020-2020. chỉ đạt 1 phần. Bệnh nhân tiếp tục được theo 6. Williamson R., et al. (2008) Adverse radiation effects after radiosurgery may dõi sát, dự kiến nếu tình trạng diễn tiến nặng benefit from oral vitamin E and pentoxifylline hơn có thể cân nhắc điều trị bằng therapy: a pilot study. Stereotact Funct bevacizumab hoặc một số phương pháp ít sử Neurosurg, 86(6): p. 359-366. dụng hơn như oxy cao áp, chẳng hạn. 7. Wong E., et al. (2008) Bevacizumab reverses cerebral radiation necrosis. J Clin V. KẾT LUẬN Oncol, 26 (34): p. 5649-5650. Với nhiều tiến bộ trong kỹ thuật xạ trị và 8. Levin V., et al. (2011) Randomized double- nội khoa ung thư, bệnh nhân ung thư có thể blind placebo-controlled trial of bevacizumab sống nhiều năm sau điều trị ban đầu nên có therapy for radiation necrosis of the central thể sẽ gặp được nhiều tình huống bệnh nhân nervous system. Int J Radiat Oncol Biol quay trở lại do các biến chứng điều trị, như Phys, 79(5): p. 1487-1495. biến chứng muộn do xạ trị, và hoại tử não là 269
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2