intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng: Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận ở người bệnh có bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư biểu mô tế bào thận (Renal Cell Carcinomas, RCC) chiếm khoảng 4% ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn giai đoạn cuối (End Stage Renal Disease, ESRD), nguy cơ phát triển RCC suốt đời của họ cao hơn ít nhất 10 lần so với dân số chung. Bài viết báo cáo ca lâm sàng phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận ở người bệnh có bệnh thận mạn giai đoạn cuối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận điều trị bướu thận ở người bệnh có bệnh thận mạn giai đoạn cuối

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT MỘT PHẦN THẬN ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN Ở NGƯỜI BỆNH CÓ BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Trần Thiện Khiêm1, Tô Quyền1, Tô Quốc Hãn2, Nguyễn Xuân Toàn1, Phương Xuân Học1, Trần Trọng Lễ1, Lê Trung Trực1, Châu Hải Tân1, Phan Đỗ Thanh Trúc1, Trần Đoàn Thiên Bảo1, Nguyễn Công Thành1, Nguyễn Gia Kỳ1 TÓM TẮT 1 Ca lâm sàng: Một bệnh nhân nam 42 tuổi, Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào thận có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường nhóm 2, (Renal Cell Carcinomas, RCC) chiếm khoảng bệnh thận mạn giai đoạn cuối hiện đang điều trị 4% ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn giai thay thế thận bằng lọc máu, đến khám vì tình cờ đoạn cuối (End Stage Renal Disease, ESRD), phát hiện bướu thận (T) qua siêu âm. Bệnh nhân nguy cơ phát triển RCC suốt đời của họ cao hơn được chụp cắt lớp vi tính hệ niệu có thuốc cản ít nhất 10 lần so với dân số chung. Lựa chọn điều quang, xác định bướu thận (T) nghĩ RCC giai trị ung thư biểu mô tế bào thận tại chỗ, ở bệnh đoạn cT1aN0M0. Bệnh nhân được chỉ định cắt nhân có ESRD đôi khi là cắt thận tận gốc một phần thận. Kết quả giải phẫu bệnh: ung thư (Radical Nephrectomy, RN) ở một số cơ sở. Tuy biểu mô tế bào thận dạng tế bào sáng, bờ cắt nhiên phần chức năng thận còn lại (Residual không ghi nhận tế bào ác tính. Renal Function, RRF) ở những bệnh nhân này Kết luận: Lựa chọn cắt một phần thận ở vẫn có giá trị trong việc cải thiện tiên lượng sống bệnh nhân có ESRD giúp bảo tồn được chức còn và chất lượng sống cho bệnh nhân, cắt một năng thận còn lại tuy nhiên ý nghĩa sống còn và phần thận (Partial Nephrectomy, PN) giúp giữ nguy cơ tái phát về mặt ung thư khi so sánh với phần chức năng thận còn lại, tính hiệu quả về cắt thận tận gốc vẫn chưa có nhiều bằng chứng phẫu thuật tương đương cắt thận tận gốc đối với lâm sàng để kết luận. các bướu thận tại chỗ, do đó phương pháp này là Từ khóa: bệnh thận mạn giai đoạn cuối, ung một lựa chọn điều trị đối với bướu thận tại chỗ ở thư biểu mô tế bào thận, cắt một phần thận. bệnh nhân ESRD. SUMMARY LAPAROSCOPIC PARTIAL NEPHRECTOMY FOR RENAL TUMOR 1 Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TP. Hồ Chí Minh IN PATIENTS WITH END STAGE 2 Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ RENAL DISEASE: A CASE REPORT Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh Background: Renal cell carcinomas (RCC) Chịu trách nhiệm chính: Trần Thiện Khiêm of native end-stage kidneys are found in SĐT: 0977449022 approximately 4% of patients with end stage Email: bstranthienkhiem@gmail.com renal disease (ESRD). Their lifetime risk of Ngày nhận bài: 10/05/2023 developing RCCs is at least ten times higher than Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 in the general population. Management of Ngày duyệt bài: 21/06/2023 5
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 localised RCC for patients with ESRD is mainly phì đại thất trái, suy tim sung huyết cùng một radical nephrectomy (RN). However, số quá trình trao đổi chất khác. Qua đó cho preservation of residual renal function in patients thấy, việc bảo vệ phần chức năng thận còn with ESRD improves overall survival rates and lại ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối quality of life. When compared with radical nephrectomy, partial nephrectomy (PN) is a có giá trị trong việc cải thiện tiên lượng sống viable treatment option for localise renal tumors, còn và chất lượng sống của họ [5]. as it offers acceptable surgical morbidity, Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm equivalent cancer control, and better preservation khoảng 4% ở những bệnh nhân có bệnh thận of renal function, so it’s an option treatment for mạn giai đoạn cuối, nguy cơ phát triển RCC localise renal tumors for patients with ESRD. suốt đời của họ cao hơn ít nhất 10 lần so với Case report: A 42-year-old male patient dân số chung [2]. Lựa chọn điều trị ung thư with a history of hypertension, type 2 diabetes, biểu mô tế bào thận tại chỗ, ở bệnh nhân có and end-stage renal disease on hemodialysis. He is noted to have an incidental left renal mass on ESRD đôi khi là cắt thận tận gốc (Radical ultrasound, enhancing on a contrasted CTscan Nephrectomy, RN) ở một số cơ sở y tế [6]. detected a renal cell carcinoma tumor with Cắt một phần thận giúp giữ phần chức clinical stage T1aN0M0. He underwent partial năng thận còn lại, tính hiệu quả phẫu thuật nephrectomy. The pathological result was clear tương đương cắt thận tận gốc đối với các cell renal cell carcinoma, and the surgical margin bướu thận tại chỗ [4], do đó phương pháp did not show any malignant cells. này là một lựa chọn điều trị đối với bướu Conclusions: Partial nephrectomy in ESRD patients preserves residual renal function, but the thận tại chỗ ở bệnh nhân ESRD. cancer-specific survival and the risk of cancer recurrence when compared with radical II. CA LÂM SÀNG nephrectomy still require further evidences. Bệnh nhân nam 42 tuổi, có tiền sử tăng Keywords: End stage renal disease, Renal huyết áp, đái tháo đường nhóm 2, bệnh thận cell carcinomas, Partial nephrectomy mạn giai đoạn cuối đã điều trị thay thế thận bằng lọc máu định kỳ được 4 năm. Lượng I. ĐẶT VẤN ĐỀ nước tiểu hằng ngày của bệnh nhân khoảng Bệnh thận mạn là một vấn đề sức khỏe 200 ml, bệnh nhân hiện đang điều trị với các toàn cầu, ảnh hưởng từ 8-16% dân số trưởng thuốc nội khoa chính là: Furosemid, thành trên toàn thế giới, kết cục cuối cùng Bisoprolol, Nifedipin. Bệnh nhân đến khám của người bệnh là bệnh thận mạn giai đoạn vì tình cờ phát hiện bướu thận (T) qua siêu cuối và cần phải có các biện pháp điều trị âm. thay thế thận [3]. Phần chức năng thận còn Tình trạng lúc nhập viện: bệnh nhân tổng lại, ngay cả ở những bệnh nhân đang điều trị trạng tốt, sinh hiệu ổn. Các xét nghiệm lúc thay thế thận cũng có vai trò quan trọng nhập viện: WBC 4.89 K/uL, Hemoglobin trong việc thanh thải độc tố ure huyết, ngăn 99g/l, Hematocrite 0,318%, Glucose máu ngừa quá tải thể tích và di chứng của nó như 6
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 5,37 mmol/L, Kali máu 4,62 mmol/L, cT1aN0M0, kích thước 13x13mm, bờ đều Creatinine máu 1089,4 umol/L. Bệnh nhân bắt thuốc tương phản mạnh sau tiêm thuốc được chỉ định chụp cắt lớp vi tính hệ niệu cản quang, thận (T) có 1 động mạch và 1 tĩnh dùng thuốc cản quang có hỗ trợ lọc máu. Kết mạch, nhu mô thận 2 bên teo nhỏ, giảm tưới quả chụp cắt lớp vi tính ghi nhận bướu ở mặt máu, phù hợp bệnh lý thận mạn tính (Hình sau, 1/3 dưới thận (T) nghĩ RCC giai đoạn 1). Hình 1: Hình ảnh bướu thận trên CTscan, trước và sau khi tiêm thuốc cản quang Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau Hậu phẫu ngày 1, bệnh nhân có nhu động phúc mạc cắt một phần thận. Thời gian phẫu ruột trở lại, bắt đầu ăn cháo, lọc máu theo thuật 150 phút, thời gian thiếu máu nóng 25 lịch – không sử dụng thuốc kháng đông, dẫn phút, lượng máu mất
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Hình 2: A: Hình ảnh cuống mạch thận. B:Hình ảnh bướu thận. Hình 3: A: Bờ cắt còn lại ở thận, B: Thận sau khi khâu cầm máu và tháo kẹp động mạch thận Hình 4: Hình ảnh bướu (trái) và bờ diện cắt (phải) 8
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. BÀN LUẬN nhân cũng tốt hơn so với cắt thận tận gốc [4]. Trong RCC ở bệnh nhân có ESRD, loại Bảo tồn chức năng thận còn lại trong giải phẫu bệnh thường gặp nhất là RCC liên RCC khu trú là một yêu cầu quan trọng của quan đến bệnh lý nang thận mắc phải và ung quá trình điều trị, đặc biệt đối với các bệnh thư tế bào sáng dạng nhú chiếm tỷ lệ lên đến nhân có bệnh thận mạn giai đoạn cuối, chức 70%, thường gặp ở bệnh nhân có thận đa năng thận đã suy giảm đáng kể và cần có các nang, tỉ lệ này ở dân số chung chưa đến 5%. biện pháp thay thế thận. RRF còn lại giúp cải Ở những bệnh nhân có bệnh thận đa nang thiện tiên lượng sống còn và chất lượng sống mắc phải, tỉ lệ diễn tiến thành RCC gấp 50 của bệnh nhân thông qua việc cân bằng nước lần so với dân số chung [7]. Trong trường – điện giải, thanh thải các độc chất trọng hợp của chúng tôi, bệnh nhân chỉ có một lượng phân tử trung bình và các protein gắn bướu ở thận bên trái, không ghi nhận bất kì kết, giảm viêm, duy trì tiết Erythropoietin và một nang thận nào khác. vitamin D. Việc đánh giá chức năng thận Đối với trường hợp bướu thận khu trú tại hiện nay chủ yếu dựa vào độ thanh thải chỗ, có nhiều phương pháp điều trị như theo creatinine máu, tuy nhiên đối với các trường dõi tích cực, đốt sóng cao tần, cắt một phần hợp đã lọc máu, phương pháp này không còn thận, cắt thận tận gốc,… trong trường hợp chính xác do lượng creatinine máu thay đổi này người bệnh có tổng trạng tốt, tiên lượng từng thời điểm theo chu kỳ lọc máu của bệnh sống lâu dài nên chúng tôi lựa chọn các nhân, do đó cũng khó xác định được chính phương pháp điều trị triệt để và do hạn chế xác chức năng thận còn lại của bệnh nhân. về cơ sở vật chất do đó chúng tôi không đề Hiện nay, để đánh giá chức năng thận trên cập đến phương pháp đốt sóng cao tần trong những bệnh nhân này có thể sử dụng các chất trường hợp này. chỉ thị như 51Cr-EDTA, Cystatin C, Beta2- Vị trí bướu ở mặt sau, 1/3 dưới thận trái, microglobulin tuy nhiên vẫn chưa phổ biến giai đoạn cT1aN0M0 với điểm số R.E.N.A.L và cần nghiên cứu thêm [5]. Một giá trị khác là 5 điểm, thuận lợi cho phương pháp cắt một để gián tiếp ước đoán phần chức năng thận phần thận. Khi so sánh giữa cắt một phần còn lại đó là lượng nước tiểu. Thể tích nước thận và cắt thận tận gốc cho thấy hai phương tiểu 24 giờ có tương quan với RRF, thể tích pháp tương đương nhau về hiệu quả phẫu nước tiểu ≥200ml tương ứng với RRF thuật đối với các bướu thận tại chỗ. Tuy ≥1ml/ph/1,73m2. Nhóm bệnh nhân “còn nhiên lượng máu mất của cắt một phần thận RRF” có tỷ lệ thiếu máu, nhu cầu truyền trung bình cao hơn cắt thận tận gốc [4], trong máu, suy tim, phù, tăng huyết áp và nguy cơ trường hợp của chúng tôi, lượng máu mất có chạy thận nhân tạo cấp cứu thấp hơn so với thể chấp nhận được, chỉ dưới < 50ml. Ngoài nhóm “mất RRF” [1]. Ở bệnh nhân của ra 2 phương pháp này có khả năng kiểm soát chúng tôi, có lượng nước tiểu tự theo dõi ung thư chênh lệch nhau không đáng kể hằng ngày khoảng 200ml, sau mổ lượng nhưng cắt một phần thận bảo tồn chức năng nước tiểu theo dõi qua ống thông niệu đạo thận tốt hơn và tỉ lệ tử vong do tất cả nguyên dao động 250 – 300ml qua đó giúp dự đoán 9
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 chức năng thận bệnh nhân vẫn còn, tiên outcomes of renal cell carcinoma (RCC) in lượng sống còn và chất lượng sống của bệnh native kidneys of patients with end-stage nhân vẫn được duy trì. renal disease: a long-term comparative RCC trên bệnh nhân ESRD thường có retrospective study with RCC diagnosed in giai đoạn T thấp hơn, phân độ mô học theo the general population. World J Urol, 2015. 33(1): p. 1-7. Furhman (WHO/ISUP) thường thấp hơn, ít 3. Jha, V., G. Garcia-Garcia, K. Iseki, et al., di căn hạch hoặc di căn xa hơn so với bệnh Chronic kidney disease: global dimension nhân không ESRD, vì những bệnh nhân and perspectives. Lancet, 2013. 382(9888): ESRD có xu hướng đi khám sức khỏe nhiều p. 260-72. hơn, do đó tần suất thực hiện siêu âm, chụp 4. Mir, M.C., I. Derweesh, F. Porpiglia, et al., cắt lớp vi tính hay cắt lớp điện toán cũng Partial Nephrectomy Versus Radical nhiều hơn vậy nên cũng thường phát hiện Nephrectomy for Clinical T1b and T2 Renal bướu sớm hơn. Tuy nhiên do thời gian theo Tumors: A Systematic Review and Meta- dõi hạn chế, số lượng nghiên cứu không analysis of Comparative Studies. European nhiều nên cũng không thể kết luận hiệu quả Urology, 2017. 71(4): p. 606-617. điều trị RCC chính xác ở những bệnh nhân 5. Shafi, T., B.G. Jaar, L.C. Plantinga, et al., này [8]. Association of residual urine output with mortality, quality of life, and inflammation in IV. KẾT LUẬN incident hemodialysis patients: the Choices Lựa chọn cắt một phần thận đối với các for Healthy Outcomes in Caring for End- Stage Renal Disease (CHOICE) Study. Am J trường hợp bướu thận tại chỗ ở bệnh nhân có Kidney Dis, 2010. 56(2): p. 348-58. bệnh thận mạn giai đoạn cuối giúp bảo tồn 6. Shrewsberry, A.B., A.O. Osunkoya, K. được chức năng thận còn lại tuy nhiên ý Jiang, et al., Renal cell carcinoma in patients nghĩa sống còn và nguy cơ tái phát về mặt with end-stage renal disease has favorable ung thư khi so sánh với cắt thận tận gốc vẫn overall prognosis. Clin Transplant, 2014. chưa có nhiều bằng chứng lâm sàng để kết 28(2): p. 211-6. luận. 7. Truong, L.D., B. Krishnan, J.T. Cao, et al., Renal neoplasm in acquired cystic kidney TÀI LIỆU THAM KHẢO disease. Am J Kidney Dis, 1995. 26(1): p. 1- 1. Bùi Thị Ngọc Yến, T.T.B.H., Đánh giá chức 12. năng thận tồn lưu ở bệnh nhân suy thận mạn 8. Tsuzuki, T., H. Iwata, Y. Murase, et al., giai đoạn cuối tại bệnh viện Chợ Rẫy, in Tạp Renal tumors in end-stage renal disease: A chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2014. comprehensive review. Int J Urol, 2018. 2. Breda, A., G. Lucarelli, O. Rodriguez- 25(9): p. 780-786. Faba, et al., Clinical and pathological 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2