Báo cáo ca lâm sàng thiếu yếu tố V mắc phải sau mổ sỏi đường mật tái phát điều trị thành công với thuốc ức chế miễn dịch
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày thiếu yếu tố V mắc phải là một tình trạng hiếm gặp và thách thức trong chẩn đoán điều trị. Biểu hiện lâm sàng của thiếu yếu tố V có thể không đồng nhất, từ trạng thái lâm sàng không có triệu chứng với các xét nghiệm đông máu bất thường đến chảy máu đe dọa tính mạng. Mặc dù sự thiếu hụt yếu tố V có thể gặp bẩm sinh hoặc mắc phải nhưng trong thực hành lâm sàng thiếu yếu tố V mắc phải do rối loạn tự miễn dịch thường gặp hơn cả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng thiếu yếu tố V mắc phải sau mổ sỏi đường mật tái phát điều trị thành công với thuốc ức chế miễn dịch
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG THIẾU YẾU TỐ V MẮC PHẢI SAU MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT TÁI PHÁT ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG VỚI THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH Nguyễn Thị Mai1 , Phan Thị Thuỳ Trang2 , Trần Thị Quyên1 , Hoàng Thị Thu Hà3 , Đào Thị Thiết1 TÓM TẮT 86 và xét nghiệm cũng như kinh nghiệm điều trị Đặt vấn đề: Thiếu yếu tố V mắc phải là một thiếu yếu tố V mắc phải tình trạng hiếm gặp và thách thức trong chẩn Từ khoá: yếu tố đông máu, thiếu hụt yếu tố đoán điều trị. Biểu hiện lâm sàng của thiếu yếu tố V mắc phải, liệu pháp miễn dịch V có thể không đồng nhất, từ trạng thái lâm sàng không có triệu chứng với các xét nghiệm đông SUMMARY máu bất thường đến chảy máu đe dọa tính mạng. CLINICAL CASE REPORT - THE Mặc dù sự thiếu hụt yếu tố V có thể gặp bẩm ACQUIRED FACTOR V DEFICIENCY sinh hoặc mắc phải nhưng trong thực hành lâm AFTER RECURRENT sàng thiếu yếu tố V mắc phải do rối loạn tự miễn CHOLEDOCHOLITHIASIS SURGERY, dịch thường gặp hơn cả. Đối tượng và phương SUCCESSFULLY TREATED WITH pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp nam IMMUNOSUPPRESSIVE THERAPY giới, 65 tuổi, sau mổ sỏi đường mật tái phát có Introduction: Factor V deficiency is also thời gian prothrombin và thromboplastin từng known as Owren’s disease or parahemophilia. phần hoạt hóa (aPTT) kéo dài, phát hiện thiếu hụt It’s a rare bleeding disorder, occurring in only yếu tố V và kháng thể kháng yếu tố V dương one in one million people. It can manifest as tính. Bệnh nhân đã được điều trị thành công bằng either congenital or acquired. The acquired factor liệu pháp ức chế miễn dịch bao gồm steroid và V deficiency usually presents as an autoimmune cyclophosphamide. Kết quả: Theo hiểu biết của disorder. Symptoms can range from chúng tôi đây là trường hợp thiếu yếu tố V mắc asymptomatic to life-threatening hemorrhage phải đầu tiên được báo cáo ở Việt Nam. Báo cáo with mortality rates around 15-20%. Subjects đóng góp thêm dữ liệu về triệu chứng lâm sàng and method: We describe a case of acquired factor V deficiency after recurrent choledocholithiasis surgery in which the patient developed a postoperative bleed with prolonged 1 Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương prothrombin time and active partial 2 Trường Đại học Y Hà Nội thromboplastin time associated with reduced 3 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức plasma factor V content and factor V inhibitor Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai titers. The patient was successfully cured by SĐT: 0912360882 immunosuppressive therapy including steroids Email: dr.trang.phan.hmu@gmail.com and cyclophosphamide. Results: To our Ngày nhận bài: 05/8/2024 knowledge, this is the first case of FV inhibitor Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 antibodies developing after recurrent Ngày duyệt bài: 01/10/2024 715
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU choledocholithiasis surgery in Viet Nam. While a điểm lâm sàng, xét nghiệm của bệnh nhân rare phenomenon, it is important for thiếu yếu tố V mắc phải, qua đó góp phần hematologists to be aware of such a case and the đưa ra những dấu hiệu nhận biết chúng. potential serious clinical implications. Keywords: Coagulation factor, acquired II. CA LÂM SÀNG factor V deficiency, immunosuppressive therapy Thông tin người bệnh Người bệnh (NB) là nam giới, 65 tuổi, I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm máu: O, Rh(+), cao 165cm, nặng 60kg, Yếu tố V là một yếu tố đông máu thiết cư trú tại Hải Phòng, tiền sử mổ sỏi đường yếu, đóng vai trò như một thành phần của mật năm 2013. Ngày 09/05/2024, NB được phức hợp prothrombinase nhằm hoạt hoá chẩn đoán sỏi đường mật tái phát có chỉ định thrombin, là phản ứng trung tâm của dòng mổ lấy sỏi đường mật, dẫn lưu Kehr, xét thác đông máu. Trong thuyết đông máu tế nghiệm đông máu có thời gian prothrombin bào, yếu tố V còn đóng vai trò hoạt hoá tiểu 14,6 giây, Prothrombin 66%, aPTT 31.4 cầu. Vì vậy thiếu yếu tố V dẫn đến giảm giây, rAPTT 0,97. NB nhập Bệnh viện Hữu đông và chảy máu. Thiếu yếu tố V hay còn Nghị Việt Đức ngày 15/5/2024, được phẫu gọi là bệnh Owren hoặc parahemophilia, là thuật mở ống mật chủ lấy sỏi, dẫn lưu Kehr một bệnh lý hiếm gặp với tỷ lệ mắc là với cách thức gây mê là mê nội khí quản. 1:1.000.000 người1 . Bệnh có thể gặp bẩm Trước mổ bệnh nhân không làm lại xét sinh hoặc mắc phải, trường hợp thiếu yếu tố nghiệm đông máu. Trong mổ, tại vị trí phẫu V mắc phải thường do rối loạn tự miễn dịch. tích tại gan và đường mật chảy máu nhiều, Bệnh lý này có liên quan đến các cuộc phẫu đốt điện không hiệu quả, NB được sử dụng thuật lớn, kháng sinh, truyền máu, nhiễm keo cầm máu tại chỗ Woundclot và trùng, rối loạn tự miễn dịch, bệnh ác tính và Tranexamic acid tiêm tĩnh mạch để tăng hiệu tiếp xúc với thrombin bò. Biểu hiện lâm sàng quả cầm máu. Ca mổ sau đó diễn ra thuận của thiếu yếu tố V không đồng nhất, có thể lợi. Sau mổ, bệnh nhân tỉnh táo, tự thở tốt đã không có triệu chứng hoặc có thể chảy máu được rút ống nội khí quản, huyết động ổn đe doạ tính mạng với tỷ lệ tử vong khoảng định, dẫn lưu Kehr ra ít dịch mật vàng, dẫn 15-20%. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là kiểm lưu vết mổ không ra máu. Kết quả nuôi cấy soát chảy máu bằng truyền huyết tương tươi dịch mật dương tính với Enterococcus đông lạnh, các liệu pháp ức chế miễn dịch faecium và Achrombacter species còn nhậy nhằm loại bỏ kháng thể hoặc các liệu pháp nhiều kháng sinh. NB được điều trị kháng bắc cầu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp sinh Sulperazone 4 gram/ngày, truyền dịch, sau mổ sỏi đường mật tái phát có thời gian nuôi dưỡng tĩnh mạch. prothrombin và Thromboplastin từng phần Hậu phẫu ngày thứ 5 (20/5/2024), NB hoạt hóa (aPTT) kéo dài, phát hiện thiếu hụt xuất hiện bụng chướng tăng dần, dẫn lưu ra yếu tố V và kháng thể kháng yếu tố V dương dịch máu lẫn máu cục, xét nghiệm có thiếu tính. Bệnh nhân đã được điều trị thành công máu, kéo dài PT và aPTT với kháng đông bằng liệu pháp ức chế miễn dịch bao gồm ngoại sinh dương tính, kháng đông nội sinh steroid và cyclophosphamide. Thông qua không phụ thuộc thời gian, nhiệt độ dương trường hợp này chúng tôi sẽ phân tích về đặc tính, định lượng các yếu tố đông máu đều 716
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 giảm, ngưng tập tiểu cầu với các chất kết tập khối tiểu cầu để thực hiện thủ thuật dẫn lưu tiểu cầu giảm (bảng 1). NB nghi ngờ có tình màng phổi. Sau thủ thuật tình trạng chảy máu trạng xuất hiện kháng thể kháng yếu tố đông không tăng nặng thêm. Khi xác định được có máu và được hội chẩn chuyên khoa Huyết kháng thể kháng yếu tố V, NB có chỉ định học để làm chẩn đoán sâu hơn. Ngày điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, tuy 22/5/2024, sau khi pha loãng huyết tương và nhiên do tình trạng viêm phổi còn nặng nề định lượng lại các yếu tố đông máu, chúng nên chúng tôi trì hoãn thêm 3 ngày đến khi tôi nhận thấy yếu tố V giảm nhiều hơn cả tình trạng nhiễm trùng ổn định hơn. Đến (0,4%) và nghi ngờ có tình trạng kháng thể ngày 25/5/2024, NB được điều trị với kháng yếu tố V lưu hành. Xét nghiệm kháng Methylprednisolon tiêm tĩnh mạch (liều thể kháng yếu tố V dương tính với nồng độ 1mg/kg/ngày) và Cyclophosphamide 45,7 đơn vị Bethesda/ml. (100mg/ngày), vẫn tiếp tục truyền huyết Song song với làm chẩn đoán, NB được tương tươi đông lạnh. điều trị cầm máu bằng huyết tương tươi đông Sau 4 tuần điều trị, đến ngày 04/06/2024, lạnh (HTTĐL) liều 20ml/kg/ngày và bệnh nhân tỉnh táo, tự thở tốt, đã cai được tranexamic acid tiêm tĩnh mạch liều 1g mỗi máy thở, rút dẫn lưu màng phổi, hết viêm 8h. Sau 2 ngày điều trị, tình trạng chảy máu phổi, huyết động ổn định, xét nghiệm tỷ lệ vẫn tiếp diễn, thêm vào đó dẫn lưu bàng prothrombin tăng lên 37%, định lượng yếu tố quang ra nước tiểu đỏ lẫn máu cục, NB xuất V tăng (14,7%) và được chuyển sang viện hiện thêm suy hô hấp, viêm phổi, tràn dịch Huyết học - Truyền máu trung ương điều trị màng phổi 2 bên, nuôi cấy dịch phế quản tiếp với các thuốc ức chế miễn dịch. Sau 1 dương tính với Acinetobacter baumanni. NB tháng điều trị tại viện Huyết học - Truyền đã được chuyển vào khoa khoa Hồi sức tích máu trung ương, yếu tố V được hồi phục và cực từ ngày 22/5/2024, điều trị thở máy, NB được ngừng cyclophosphamide và giảm kháng sinh điều chỉnh theo kháng sinh đồ, dần liều corticoid. Hiện tại NB còn duy trì tiếp tục cầm máu bằng huyết tương tươi đông methylprednisolone đường uống với liều lạnh và tranexamic acid. Do tình trạng giảm 16mg/ngày. ngưng tập tiểu cầu, NB được truyền thêm Bảng 1: Các chỉ số xét nghiệm 09/5 Tên xét nghiệm 15/5 17/5 20/5 21/5 22/5 28/5 4/6 5/7 (trước mổ) Hồng cầu (T/L) 3,84 3,08 3,55 3,1 3,62 3,43 Bạch cầu (G/L) 7,44 5,27 6,47 5,12 5,23 4,5 Hemoglobin (g/L) 120 Phẫu thuật 98 111 96 108 107 Hematocrit (%) L/L 0,35 mở lấy sỏi 0,28 0,32 0,28 0,31 0,31 Tiểu cầu (G/L) 179 ống mật 138 140 113 88 123 Thời gian prothrombin – chủ lấy sỏi 14,6 56,1 52,5 42,2 23,4 13,9 PT (giây) và đặt dẫn Tỷ lệ PT(%) 66 lưu Kehr 12 14 15 19 37 73 Thời gian 31,4 >120 >120 71,5 29,5 thromboplastin hoạt hoá 717
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU từng phần – aPTT (giây) Nồng độ fibrinogen 4,24 4,36 4,61 3,97 3,64 3,82 Thời gian TT 15,5 17,7 Yếu tố II (%) 10,2 66,4 Yếu tố V(%) 0,1 0,4 2,3 14,7 113,5 Yếu tố VII (%) 23,1 37,2 Yếu tố VIIIc (%) 38,2 218,4 Yếu tố IX (%) 23,9 72 Yếu tố X(%) 37,4 58,4 Yếu tố XI (%) Yếu tố XII (%) Chất ức chế phụ thuộc dương thời gian và nhiệt độ âm tính tính đường ĐM nội sinh Chất ức chế không phụ dương thuộc thời gian và nhiệt âm tính tính độ ĐM nội sinh dương Kháng đông ngoại sinh âm tính tính Yếu tố ức chế Yếu tố V 45,7 (BU/ml) YT V sau pha loãng tỷ lệ 72,8 1/100 (BU) Ngưng tập tiểu cầu với 0 ADP (%) Ngưng tập tiểu cầu với 16 collagen (%) Ngưng tập tiểu cầu với 2 Acid Arachidonic (%) Ngưng tập tiểu cầu với 70 ristocetin (%) Ngưng tập tiểu cầu với 48 thrombin (%) - Huyết tương tươi đông lạnh 20mg/kg/ngày - Thuốc chống tiêu sợi huyết (tranexamic Giảm dần acid) liều, duy - Kháng sinh điều chỉnh theo kháng sinh đồ trì Điều trị - 25/5/2024: Truyền KTC 500ml x 1 đơn vị methylpred => Dẫn lưu màng phổi nisolon - An thần, thở máy liều Methylprednisolon (1mg/kg/ngày) 16mg/ngày Cyclophosphamid 100mg/ngày 718
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 III. BÀN LUẬN có tình trạng nhiễm trùng đường mật (cấy Yếu tố V (FV) đóng một vai trò thiết yếu dịch mật trong mổ dương tính với trong dòng thác đông máu, là 1 đồng yếu tố Enterococus faecium và Achrombacter cần thiết của phức hợp prothrombinase để species), trải qua cuộc phẫu thuật lớn, sử kích hoạt prothrombin thành thrombin4;5 . dụng kháng sinh nhóm beta-lactam, có thể đã Thiếu FV mắc phải có thể khởi phát liên có khả năng tiếp xúc với keo thrombin trong quan đến các cuộc mổ lớn, kháng sinh (nhóm quá trình phẫu thuật, Người bệnh của chúng -lactam,…), truyền máu, nhiễm trùng, rối tôi tại thời điểm phát hiện chảy máu trên lâm loạn tự miễn dịch, bệnh ác tính, và tiếp xúc sàng đã nhanh chóng phát hiện ra cả thời với các chế phẩm thrombin bò. Các chế gian prothrombin và thromboplastin hoạt hoá phẩm thrombin bò thường có trong trong các đều kéo dài. Bệnh nhân được làm kháng vật liệu cầm máu cho các phẫu thuật mạch đông ngoại sinh, kháng đông nội sinh phụ máu, chỉnh hình, và thần kinh,... Chúng thuộc và không phụ thuộc thời gian nhiệt độ thường chứa fibrinogen, một lượng nhỏ yếu cho kết quả đều dương tính. Kết quả này gợi tố V và một số protein khác. Mặc dù ý đến tình trạng có kháng thể kháng yếu tố thrombin bò tại chỗ được áp dụng thành công đông máu tồn tại nhưng khi định lượng các để cầm máu trong các phẫu thuật nhưng cũng yếu tố đông máu kết quả cho thấy tất cả các có những báo cáo cho thấy tác dụng không yếu tố đông máu đều giảm hoạt tính. Do đó mong muốn của chúng là chảy máu nặng chúng tôi quyết định pha loãng huyết tương hoặc tái diễn2 . Người bệnh tiếp xúc với các của bệnh nhân và định lượng lại, lúc này kết chế phẩm thrombin bò tại chỗ có nguy cơ quả thu lại là hoạt tính của yếu tố V rất xuất hiện các kháng thể kháng thrombin bò, giảm. Thiếu yếu tố V mắc phải là một trường yếu tố V và các protein khác có trong thành hợp rất hiếm gặp. Chúng tôi nhanh chóng phần của những chế phẩm này. Trong một số xác định được sự tồn tại của chất ức chế yếu trường hợp những kháng thể này có thể tố V. Hiệu giá của chất ức chế được tính toán kháng chéo với các protein đông máu ở thông qua ủ tăng dần nồng độ pha loãng giữa người, hoạt động như một chất ức chế huyết tương bệnh nhân và huyết tương người thrombin người, yếu tố V và là nguyên nhân bình thường bằng phương pháp Bethesda. gây ra những bất thường về xét nghiệm đông Người bệnh xuất hiện kháng thể kháng yếu máu, đôi khi là tình trạng chảy máu hay tố V sau tiếp xúc thrombin bò thường có mặt huyết khối nặng, đe doạ tính mạng trên lâm cả kháng thể kháng thrombin và là nguyên sàng3 . nhân làm kéo dài thời gian thrombin (TT) Người bệnh trong báo cáo của chúng tôi trên xét nghiệm. Người bệnh có kháng thể giảm FV được phát hiện sau mổ, nguyên kháng yếu tố V không rõ nguyên nhân hoặc nhân là do kháng thể kháng yếu tố V, các yếu không tiếp xúc với thrombin bò thường có tố nguy cơ có thể liên quan đến người bệnh nồng độ FV rất thấp và thời gian thrombin 719
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU không kéo dài2 . Tại bệnh viện Việt Đức, do hoặc các chất ức chế miễn dịch khác (kháng một số điều kiện của phòng xét nghiệm thể đơn dòng kháng CD20 (rituximab),…) đã người bệnh chưa được làm xét nghiệm thời được áp dụng thành công, ngăn chặn sản gian thrombin, nhưng khi bệnh nhân chuyển xuất tự kháng thể chống FV. Thời gian về viện Huyết học Truyền máu trung ương, thuyên giảm trung bình là 6 tuần2 . Bệnh nhân mặc dù yếu tố V chưa được bình thường hoá của chúng tôi có vẻ không thể khống chế nhưng thời gian thrombin của người bệnh chảy máu chỉ bằng truyền huyết tương tươi hoàn toàn bình thường cho thấy có thể trong đông lạnh và chống tiêu sợi huyết. Tuy mổ bệnh nhân có tiếp xúc với keo cầm máu nhiên, sau khi xác định hiệu giá ức chế yếu nhưng không chứa thành phần thrombin bò. tố V, người bệnh được sử dụng liệu pháp Thực vậy, khi kiểm tra lại thành phần keo miễn dịch Methylprednisolone tiêm tĩnh cầm máu Wountclot chúng tôi không tìm mạch (1mg/kg/ngày) và Cyclophosphamide thấy thành phần thrombin bò. (100mg/ngày). Trong lúc chờ thuốc ức chế Điều trị thiếu yếu tố V mắc phải thường miễn dịch có tác dụng, người bệnh vẫn tiếp đa mô thức2 . Điều trị chất ức chế FV mắc tục được truyền huyết tương tươi đông lạnh, phải dựa trên 2 bước là kiểm soát chảy máu truyền khối tiểu cầu trước các thủ thuật xâm và loại bỏ tự kháng thể. NB thiếu FV mắc lấn. Bên cạnh đó tình trạng nhiễm trùng cũng phải không triệu chứng thường không cần được điều trị tích cực, đổi kháng sinh điều trị điều trị. Một số trường hợp sử dụng liệu theo kháng sinh đồ. Sau 10 ngày kể từ khi pháp điều trị khi bệnh nhân có bất thường thêm ức chế miễn dịch, tình trạng chảy máu đông máu gây chảy máu với tỷ lệ thành công của bệnh nhân được cải thiện. Sau 1 tháng, khác nhau: truyền huyết tương tươi đông bệnh nhân được rút được dẫn lưu màng phổi, lạnh (HTTĐL), truyền tiểu cầu (cơ chế được cai thở máy. Các xét nghiệm PT và aPTT đề xuất là FV có mặt trong các hạt α- tiểu bình thường hóa, yếu tố đông máu V tăng về cầu, được kích hoạt và khử hạt tại vị trí chảy ngưỡng bình thường cũng như không quan máu do đó góp phần cầm máu), phức hợp sát thấy chất ức chế yếu tố V. prothrombin cô đặc, liệu pháp thay thế như lọc huyết tương, lọc hấp phụ để làm giảm IV. KẾT LUẬN nhanh chóng lượng kháng thể, liệu pháp bắc Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm cầu như sử dụng yếu tố VII hoạt hóa tái tổ sàng bệnh nhân chảy máu sau mổ sỏi đường hợp dường như có hiệu quả ở những trường mật tái phát do xuất hiện kháng thể kháng hợp bị xuất huyết nặng, liệu pháp truyền tĩnh yếu tố V. Nguyên nhân xuất hiện kháng thể mạch globulin miễn dịch, corticosteroids hay kháng yếu tố V ở bệnh nhân này còn chưa rõ. thuốc ức chế miễn dịch,…Phác đồ sử dụng Bệnh nhân được điều trị thành công bằng liệu pháp ức chế miễn dịch với corticosteroid liệu pháp ức chế miễn dịch. Theo hiểu biết đơn thuần hoặc kết hợp Cyclophosphamide của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên 720
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 thiếu yếu tố V mắc phải sau mổ được báo Thrombolysis. 2011, 31:449-457. 10.1007/ cáo tại Việt Nam. Mặc dù hiếm gặp nhưng s11239-010-0529-6 các bác sĩ huyết học cũng cần phải nhận thức 4. Wu A H, Manje Gowda A, Peng S, et al. và có thái độ đúng đắn đối với những trường (August 23, 2020): Successful Management hợp như trên cũng như cảnh giác trước các of Life-threatening Pelvic Hemorrhage From Acquired Factor V Deficiency With nguy cơ có thể xẩy ra của bệnh lý này trên immunosuppressive Therapy. Cureus 12(8): lâm sàng. e9972. doi:10.7759/cureus.9972. 5. Huang JN, Koerper MA: Factor V TÀI LIỆU THAM KHẢO deficiency: a concise review. Haemophilia. 1. Stoj KM, Pierro J.: Factor V Deficiency. In: 2008 Nov, 14:1164-1169. 10.1111/j.1365- StatPearls. StatPearls Publishing; 2024. 2516.2008.01785. Accessed August 16, 2024. http://www.ncbi. 6. Donohoe K, Levine R: Acquired factor V nlm.nih.gov/books/NBK580494/ inhibitor after exposure to topical human 2. Knöbl P, Lechner K: Acquired factor V thrombin related to an inhibitors. Baillieres Clin Haematol. 1998, otorhinolaryngological procedure. J Thromb 11:305-318.10.1016/S0950-3536(98)80050-4 Haemost. 2015, 13:1787-9. 10.1111/ 3. Franchini M, Lippi G: Acquired factor V jth.13114. inhibitors: a systematic review. J Thromb 721
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo ca bệnh điều trị thiếu máu huyết tán miễn dịch tái phát dai dẳng bằng kháng thể đơn dòng kháng CD20 (rituximab) tại Bệnh viện TW Quân Đội 108
5 p | 17 | 4
-
Thiếu yếu tố VII đơn độc: Báo cáo hai ca lâm sàng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
7 p | 17 | 4
-
Áp xe nội tủy: Báo cáo ca lâm sàng
6 p | 18 | 4
-
Kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối thiểu gãy trật đầu trên kèm gãy thân xương cánh tay: Một ca lâm sàng
6 p | 11 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Nhân 2 trường hợp u nhầy nhĩ phải khổng lồ
6 p | 4 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng đốt sóng cao tần các dây thần kinh cảm giác quanh khớp gối điều trị đau sau thay khớp gối toàn phần và nghiên cứu trong y văn
4 p | 5 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ
4 p | 9 | 3
-
Hội chứng Fanconi và tình trạng thiếu máu nặng liên quan đến tenofovir ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính: Báo cáo ca lâm sàng
10 p | 4 | 2
-
Báo cáo ca bệnh hội chứng hoạt hóa đại thực bào trên bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên thể hệ thống
7 p | 3 | 2
-
Nhồi máu não sau phẫu thuật nội soi khớp vai tư thế ngồi: Báo cáo ca lâm sàng
6 p | 3 | 2
-
Chỉnh hình khí quản trên người bệnh hẹp khí quản bẩm sinh: Báo cáo ca lâm sàng
4 p | 5 | 2
-
Hội chứng thận hư do Lymphôm không Hodgkin thận nguyên phát: Báo cáo ca lâm sàng
6 p | 33 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Vết thương động mạch cảnh chung và tĩnh mạch cảnh trong trái
4 p | 10 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Áp dụng kỹ thuật xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho gia đình có tiền căn sinh con mắc bệnh rối loạn chuyển hóa
7 p | 23 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Can thiệp nội mạch cấp cứu điều trị vỡ giả phình động mạch lách có tình trạng sốc mất máu - một biến chứng ở bệnh nhân viêm tụy cấp
8 p | 36 | 2
-
Thay khớp khuỷu megaprothesis cho trường hợp không phải ung thư xương: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp
5 p | 1 | 1
-
Tương tác thuốc allopurinol và azathioprine nguy cơ ức chế tủy xương nặng: Báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn
7 p | 6 | 1
-
Kháng heparin do thiếu yếu tố anti thrombin III trong phẫu thuật tim trẻ em có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể: Báo cáo ca lâm sàng
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn