intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo : Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuối cung ứng và công nghệ sau thu hoạch

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

142
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành trái cây ở Việt nam có tiềm năng to lớn và đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Dự án CARD này bao gồm năm chiến lược dành cho việc phát triển nông thôn, và các chiến lược giúp phát triển sản xuất và tính cạnh tranh trong hệ thống nông nghiệp; làm giảm nghèo và sự tổn thất, làm tăng sự tham gia các thành phần trong sự bảo đảm bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo : Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuối cung ứng và công nghệ sau thu hoạch

  1. Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Dự án CARD 050/04VIE Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch MS10: Phát triển năng lực cho Viện nghiên cứu cây ăn quả (SOFRI) Tháng 6/2009
  2. MỤC LỤC 1. Thông tin về tổ chức........................................................................................................................... 3 2. Người liên hệ ...................................................................................................................................... 4 3. Tóm tắt dự án ..................................................................................................................................... 5 4. Tóm tắt kết quả thực hiện.................................................................................................................. 5 4.1 Giới thiệu và nền tảng ...................................................................................................................... 8 4.2 Các thành quả nổi bật....................................................................................................................... 9 4.2.1 Hiện trạng của chuỗi cung ứng..................................................................................................... 9 4.3 Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp & Công Nghệ Sau Thu Hoạch (SIAEP).................................... 10 4.3.1 Tổng quan về SIAEP.................................................................................................................... 10 4.3.2 Trước khi thực hiện dự án CARD............................................................................................... 11 4.3.2.1 Kiến thức trước thu họach....................................................................................................... 11 4.3.2.2 Kiến thức sau thu họach........................................................................................................... 11 4.3.2.3 Kiến thức về chuỗi cung ứng/giá trị ......................................................................................... 12 4.4 Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam (SOFRI)........................................................................ 13 4.4.1 Tổng quan về SOFRI ................................................................................................................... 13 4.4.2 Kiến thức trước khi thực hiện dự án CARD............................................................................... 13 4.4.2.1 Kiến thức trước thu họach....................................................................................................... 13 4.4.2 Kiến thức sau thu họach.............................................................................................................. 14 4.4.3 Kiến thức về chuỗi cung ứng/giá trị ............................................................................................ 14 4.5 Ứng dụng và xây dựng năng lực cho SIAEP và SOFRI sau khi dự án kết thúc ........................... 15 4.5.1 Hình thành kiến thức sau dự án CARD ....................................................................................... 15 4.5.2 Xây dựng kiến thức trước thu hoạch ......................................................................................... 15 4.5.3. Kiến thức sau thu hoạch............................................................................................................. 23 4.5.4 Kiến thức về chuỗi cung ứng...................................................................................................... 30 5. Các nhóm nông dân trồng xoài.......................................................................................................... 39 5.1. Nhóm Nông dân Xoài Cát Hòa Lộc (Hợp Tác Xã) ......................................................................... 39 5.1.1 Tóm tắt lịch sử của hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc ...................................................................... 39 5.1.2 Nhiệm vụ của hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc ............................................................................... 39 5.1.2.1 Mục tiêu của hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc .............................................................................. 39 5.2. Nhóm nông dân Cẩm Thành (HTX) ................................................................................................ 39 5.2.1. Tóm tắt lịch sử của hợp tác xã................................................................................................... 39 5.2.2 Nhiệm vụ của nhóm nông dân Cẩm Thành ................................................................................. 39 5.3. Công ty tư nhân Việt Hưng............................................................................................................ 40 5.3.1. Tóm tắt lịch sử của công ty Việt Hưng....................................................................................... 40 6. Các nhóm trồng bưởi........................................................................................................................ 40 6.1. Hợp tác xã Bưởi Năm Roi Mỹ Hòa................................................................................................ 40 6.1.1. Tóm tắt lịch sử của hợp tác xã Mỹ Hòa ..................................................................................... 40 6.2. Công ty bưởi Hoàng Gia ................................................................................................................ 40 6.2.1. Tóm tắt lịch sử của công ty Hoàng Gia....................................................................................... 40 7. Thực tiễn trước khi thực hiện dự án CARD.................................................................................... 41 7.1. Phân tích chuỗi giá trị/chuỗi cung ứng, phương pháp hoạch định chiến lược và kiểm soát chất lượng .................................................................................................................................................... 41 7. 2. Xác định các khía cạnh trước thu hoạch...................................................................................... 41 7. 2.1. Thiết kế vườn trồng cho xoài và bưởi...................................................................................... 41 7.2.2. Quản lý tạo tán cho xoài và bưởi ............................................................................................... 42 7.2.3. Kiểm soát côn trùng và dịch bệnh cho xoài và bưởi .................................................................. 42 7.2.3.1. Sử dụng hóa chất .................................................................................................................... 42 1
  3. 7.2.3.2. Những ví dụ về ảnh hưởng của côn trùng và dịch bệnh đến chất lượng quả bưởi. .......... 42 7.2.3.3. Những ví dụ về ảnh hưởng của côn trùng và dịch bệnh đến chất lượng xoài..................... 43 7.3. Thu hoạch xoài ............................................................................................................................... 44 7. 3. 1. Các chỈ dẫn về độ chín thu hoạch cho xoài.............................................................................. 44 7.3.1.1. Túi bao quả xoài ....................................................................................................................... 44 8. Lĩnh vực sau thu hoạch bưởi và xoài............................................................................................... 44 8.1. Kích cỡ và phân loại bưởi............................................................................................................. 44 8.1.1. Kích cỡ và phân loại xoài............................................................................................................ 45 8.1.1.1. Phương pháp đóng gói và xử lý cho bưởi .............................................................................. 45 8.1.1.2. Phương pháp đóng gói và xử lý cho xoài ................................................................................ 45 8.1.1.3. Dây chuyền lạnh, bảo quản bưởi ........................................................................................... 46 8.1.1.4. Dây chuyền lạnh, bảo quản và giấm chín xoài........................................................................ 46 8.1.1.5. Thông tin trong chuỗi cung ứng/chuỗi giá trị và thông tin thị trường cho bưởi và xoài.......... 46 9. Thực tiễn sau khi áp dụng dự án CARD. ......................................................................................... 46 9.1.1 NĂM KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ƯU TIÊN HÀNG ĐẦU CHO XOÀI GỒM: ............................. 47 9.1.2 NĂM KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ƯU TIÊN HÀNG ĐẦU CHO BƯỞI GỒM: ........................... 47 9.1.3 Xây dựng kỹ năng trước thu hoạch cho nông dân trồng xoài và bưởi. ..................................... 47 9.1.3.1. Bố trí và thiết kế vườn xoài và bưởi....................................................................................... 47 9.1.3.2. Quản lý tán cho xoài và bưởi................................................................................................... 48 9.1.3.3. Kiểm soát côn trùng và dịch bệnh cho xoài và bưởi ............................................................... 49 9.1.4. Xây dựng kỹ năng sau thu hoạch cho nông dân trồng xoài và bưởi ......................................... 57 9.1.4.1.1. Phát triển sào thu hoạch ....................................................................................................... 58 9.1.4.1.2 ChỈ dẫn độ chín thu hoạch..................................................................................................... 58 9.1.5 Xây dựng năng lực của chuỗi cung ứng/giá trỊ cho nông dân trồng xoài và bưởi..................... 68 10. Ví dụ về hợp tác xã nông dân và năng lực được nâng cao qua dự án CARD và các lợi ích thu được ..................................................................................................................................................... 75 10.1 Xoài................................................................................................................................................ 75 10.2 Bưởi .............................................................................................................................................. 78 11. Các quy định về môi trường ........................................................................................................... 80 12. Kết luận........................................................................................................................................... 81 12.1 Người nông dân............................................................................................................................ 81 12.2 Người thu mua, người kinh doanh và người bán sỉ: ................................................................... 82 12.3 Phương án lựa chọn .................................................................................................................... 82 12.4 Tính bền vững............................................................................................................................... 83 13. Phụ lục 1 ......................................................................................................................................... 85 2
  4. 1. Thông tin về tổ chức Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất Tên dự án khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu họach Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Đối tác phía Việt Nam Công Nghệ Sau Thu Họach (SIAEP) ThS. Nguyễn Duy Đức Trưởng nhóm dự án phía Việt Nam Bộ Công Nghiệp Cơ Bản và Thủy Sản Đối tác phía Australian bang Queensland (DPI & F) Ông Robert Nissen Những người thực hiện phía Australian TS. Peter Hofman Ông Brett Tucker Ông Roland Holmes Tháng 9/2006 Ngày bắt đầu Tháng 5/2008 Ngày kết thúc (kế họach ban đầu) Tháng 9/2008 Ngày kết thúc (điều chỉnh lại) Mục tiêu 10 Kỳ báo cáo 3
  5. 2. Người liên hệ Tại Australia: Trưởng nhóm Ông Robert Nissen +61 07 54449631 Tên Telephone: Giám đôc dự án +61 07 54412235 Chức vụ Fax: Bộ Công Nghiệp Cơ bob.nissen@dpi.qld.gov.au Tố chức Email: Bản và Thủy sản bang Queensland (DPI & F) Tại Australia: về hành chính Michelle Robbins +61 07 3346 2711 Tên: Telephone: Nhân viên kế họach +61 07 3346 2727 Chức vụ: Fax: cao cấp (Công nghệ nổi bật) Bộ Công Nghiệp Cơ michelle.robbins@dpi.qld.gov Tố chức Email: Bản và Thủy sản bang .au Queensland (DPI & F) Tại Việt Nam Ông Nguyễn Duy Đức +84 (8) 8481151 Tên: Telephone: Giám đốc SIAEP +84 (8) 8438842 Chức vụ: Fax: Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp siaep@hcm.vnn.vn Tổ chức: Email: và Công Nghệ Sau Thu Họach (SIAEP) 4
  6. 3. Tóm tắt dự án Ngành trái cây ở Việt nam có tiềm năng to lớn và đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Năm 2003, Việt nam xuất khẩu 43 triệu USD trái cây chất lượng cao đến các quốc gia có thu nhập cao và nhập khẩu 14 triệu USD trái cây và rau củ. Việt nam gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh với các quốc gia châu Á khác trong thị trường xuất khẩu và ngay chính thị trường nội địa của mình, đặc biệt với Trung quốc và Thái Lan. Các đề xuất này dẫn đến đòi hỏi sự phát triển to lớn kỹ thuật làm vườn để hướng tới sự cạnh tranh tòan cầu. Người tiêu dùng Việt nam đang có nhu cầu về trái cây có chất lượng cao và an tòan. Dự án này đã nhận ra những thiếu sót của công nghệ trước và sau thu họach đã làm giảm chất lượng, sự an tòan và sự ổn định của sản phẩm. Mục tiêu chương trình đào tạo đặt trọng tâm trên tổng thể hệ thống phân phối và cung cấp các lợi ích bằng sự trợ giúp phương tiện quản lý có chất lượng và hệ thống GAP ở cấp độ làng xã tạo ra nhiều việc làm cho cộng đồng nông thôn. Dự án CARD này bao gồm năm chiến lược dành cho việc phát triển nông thôn, và các chiến lược giúp phát triển sản xuất và tính cạnh tranh trong hệ thống nông nghiệp; làm giảm nghèo và sự tổn thất, làm tăng sự tham gia các thành phần trong sự bảo đảm bền vững. 4. Tóm tắt kết quả thực hiện Có kiến thức tốt về những gì cấu thành một chuỗi cung ứng/giá trị là căn bản để hiểu cách vận hành, cách thức phân tích chuỗi và làm sao tạo sự thay đổi chuỗi để đem lợi ích cho tất cả các thành viên trong hệ thống chuỗi. Nhiều công ty đơn lẻ chấp nhận và thích nghi những gì họ quan tâm là các thành phần then chốt hay sự hình thành cụm một chuỗi cung ứng/phân loại. Họ đặt những cụm đã hình thành lại với nhau để phù hợp với nhu cầu riêng của họ không cân nhắc kỹ tất cả các yếu tố cần thiết của một chuỗi cung ứng/giá trị để đạt tới thành công Những người tham gia chuỗi cung ứng/giá trị ngày nay phải có tính thích nghi cao, khi những người tham gia bảo thủ sẽ không tạo được giá trị gia tăng và sẽ bị đào thải khỏi ngành kinh doanh của họ. Những người tham gia này phải cập nhật những chiến lược chuỗi cung ứng/giá trị mới điều đó sẽ đem lại giá trị kinh tế cho khách hàng của họ và rút cục cho đến người tiêu dùng cuối cùng Trước khi khởi động dự án CARD, nhóm chuyên gia SIAEP chuyên về sau thu họach. Họ chỉ có một số kiến thức về thực tiễn trước thu họach như sinh lý cây trồng, nông học và phương pháp trồng trọt. Một vài người trong nhóm SOFRI thuộc bộ phận sau thu họach thì có kiến thức tương đối khá về sau thu họach quả xòai và bưởi, và phương pháp bảo quản trái cây ở Việt nam. Thói quen canh tác truyền thống dựa trên việc trồng bằng hạt, không quản lý tán cây làm ảnh hưởng đáng kể đến năng suất cây trồng, kiểm soát sâu bệnh, chất lượng và thời gian 5
  7. sử dụng của trái xoài. Chủng loại, hiệu lực và việc dùng hóa chất ở đồng bằng sông Mê- kông đã là mối quan tâm lớn. Thói quen thu họach truyền thống không dựa trên các tiêu chuẩn độ chín thu hoạch, qui trình loại bỏ trái hư hỏng, thu hoạch, đóng gói và vận chuyển và việc thiếu hiểu biết sau thu hoạch và sự phát triển những chuỗi cung ứng/giá trị có có hiệu quả, tác động nghiêm trọng đến sự phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu ở Việt nam, Để củng cố kiến thức, SIAEP và SOFRI cùng với nhóm chuyên gia Úc đã phát triển và xuất bản 5 sổ tay cho nông dân Việt nam gồm các hướng dẫn thực hành GAP tối ưu nhất. Những sách này gồm: • Sách hướng dẫn trồng xòai • Sổ tay chỉ dẫn nhanh các loại sâu bọ phá hoại xoài • Sổ tay chỉ dẫn nhanh các lọai bệnh của xòai • Sổ tay hướng dẫn trồng bưởi • Sổ tay chỉ dẫn nhanh các lọai sâu và bệnh của bưởi Thông qua biên soạn các sổ tay và sách hướng dẫn này, kiến thức của cả SIAEP và SOFRI được tăng cường trong việc thực hành tối ưu các yếu tố trước thu họach GAP. Cũng như vậy kiến thức của các chuyên gia SIAEP và SOFRI cũng được phát triển để các yếu tố trước thu họach này tác động đến chất lượng, thời gian sử dụng và giá cả hợp lý của xòai và bưởi. Các chuyên gia Úc đã tập huấn theo phương pháp PAL và tằng cường năng lực cho các chuyên gia của SIAEP và SOFRI về chuỗi cung ứng/giá trị. Nhóm của SIAEP và SOFRI, được sự trợ giúp của các thành viên đội Úc, sau đó huấn luyện những người nông dân và các nhóm nông dân để phát triển kiến thức của họ về chuỗi cung ứng/giá trị và qui trình kỹ thuật bảo quản chất lượng trái cây cải thiện thời gian sử dụng và khả năng bán hàng. Nội dung xây dựng này bao gồm 4 giai đọan được thực hiện suốt quá trình dự án này là: 1. Hiểu biết về chuỗi cung ứng/giá trị. 2. Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị. 3. Thực hành chuỗi cung ứng/giá trị mới. 4. Đánh giá chuỗi cung ứng/giá trị mới. Hiện nay, SIAEP và SOFRI đã phát triển mối liên hệ tốt với hàng loạt các nhóm nông dân và các Công ty kinh doanh tư nhân, các đơn vị này gồm có: • HTX xoài Cát Hòa Lộc • Siêu thị Metro Cash & Carry • Chợ đầu mối Thủ Đức • Công ty COFIDEC – Chế biến xoài • EMU Việt nam (Tỉnh Khánh Hoà) • Hợp tác xã bưởi Mỹ Hòa • Nhà sản xuất bưởi Cát Chu • Công ty Việt Hưng (Tỉnh Đồng Tháp) • HTX xoài Cẩm Thành 6
  8. Hai cuốn sổ tay hướng dẫn chất lượng được phát hành là một phần của dự án này. Nó dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn Việt nam và có tham khảo ý kiến với các tổ chức nông nghiệp, nhà thu mua và các đại lý trong chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi đang hoạt động ở đồng bằng sông Mê-kông, Việt nam. Những sách hướng dẫn này cũng được đệ trình Ban quản lý dự án CARD như một phần của báo cáo giai đoạn 9. Tiến sĩ Lê Thị Thu Hồng, SOFRI, trình bày một buổi nói chuyện và bài thuyết trình tại Hội nghị khoa học xã hội nghề vườn quốc tế, cải thiện sự thực hiện chuỗi cung ứng trong hội nghị thời kỳ quá độ kinh tế được tổ chức tại khách sạn Sofitel Plaza (ISHS), Hà nội, Việt nam, từ ngày 13 đến ngày 17 tháng 9 năm 2007. Hợp tác xã xoài Cát Hòa Lộc đã ứng dụng kỹ thuật thu hoạch mới và qui trình GAP. Họ cũng xây dựng một nhà đóng mới và đã thực hiện cách đóng mới, xử lý sau thu hoạch và bảo đảm chất lượng theo các tiêu chuẩn, hệ thống đóng gói và vận chuyển. Với sự giúp đỡ của nhóm SIAEP và dự án CARD họ đã: • Xây dựng một phòng bảo quản lạnh • Xây dựng được một phòng ủ chín • Dây chuyền làm ráo và bàn máy phân loại • Phát triển phương pháp xác định độ chín thu hoạch theo trọng lượng riêng • Xây dựng và đang sử dụng các thùng xử lý nhiệt nước nóng để tẩy rửa các chất bẩn, khống chế ruồi đục quả và sâu bệnh trên trái cây sau thu hoạch • Sử dụng các quạt để làm khô trái cây trên bàn phân loại • Đóng gói và phân loại trái cây vào thùng cạc-tông cách nhiệt • Dán nhãn thương hiệu trên mỗi trái xoài trong thùng cạc-tông • Thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng như là: Kho hàng chỉ tiếp nhận các trái cây đạt mức ngoại hạng, loại 1 và loại 2. Các trái loại 3 được trả về nông dân và nông dân được nhắc nhở không gởi bất kỳ trái loại 3 nào trong tương lai. Vào năm 2008, có một chuyến hàng thử nghiệm khoảng 700-1000kg trái cây loại 1 của Cát Hòa Lộc được bán cho siêu thị Metro Cash & Cary Vietnam Ltd., số trái này được bán với giá từ 55.000 đến 75.000 VND/kg. giá này cao gấp hai đến ba lần giá bình thường. Đến cuối dự án CARD này, một hợp đồng cung ứng 5 tấn trái cây đã được ký với siêu thị Metro Cash & Carry. HTX cũng cung ứng khoảng 70 tấn trái cây đến nhà máy chế biến để xuất khẩu đến Nhật bản. Nhóm nông dân bưởi Năm-Roi Mỹ Hòa đã được cấp giấy chứng nhận GlobalGAP 2. Họ xuất khẩu 18 công-ten-nơ loại 20’ đến Hoà-lan và thu khoảng 10.500đ/kg. Giá này gấp đôi giá bưởi trong nước. Trong năm 2009 nhóm này xuất khẩu khoảng 70 công-ten-nơ loại 20’ (khoảng 1000tấn) đến Hà Lan và Bỉ vởi giá khoảng 8.700 đ/kg. Hiện nay, họ đã ký kết với siêu thị Metro Cash & Carry một hợp đồng 34 tấn bưởi. Họ cũng cung ứng thị trường Hà nội khoảng 18 tấn bưởi. Họ đang tiến hành thử nghiệm bao trái bằng chân 7
  9. không để giảm sự mất nước và kéo dài thời gian sử dụng của trái bưởi; và thử nghiệm phủ sáp Citra Shine. Họ đã thực hiện chương trình GAP như là: • Ghi chép cho từng vườn cây ăn quả. • Lập qui trình sản xuất cho từng thành viên. • Lập qui trình canh tác. Họ cũng thực hiện qui trình bảo đảm chất lượng trong nhà đóng gói. Một vài qui trình áp đặt tại chỗ trong nhà đóng gói là: • Trái cây được rửa sạch bằng dung dịch nước chlorine 150 ppm • Thử nghiệm đóng gói chân không và làm ráo bằng quạt cho trái bưởi để xuất qua Châu Âu • Thử nghiệm dùng lưới bọc trái cây • Gắn thương hiệu lên từng trái • Xây dựng một phòng bảo quản lạnh 4.1 Giới thiệu và nền tảng Ford et al., (2003) đã phân tích tính cạnh tranh của ngành trái cây tại Việt nam và đưa ra nhận định: • Chất lượng sản phẩm kém không ổn định • Chưa có tiêu chuẩn chất lượng • Công nghệ sau thu hoạch kém • Khâu thực hành trước thu hoạch kém chất lượng • Cấu trúc tiếp thị của các tập đoàn, hợp tác xã kém. • Thiếu thông tin về các chuỗi cung ứng, giá cả và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Các phân tích đầu tư và lợi ích của những cây trồng ở đồng bằng sông Mê-kông đã chỉ ra rằng cả xoài và bưởi là những cây trồng rất quan trọng tại Việt nam (xoài trồng 33.000 héc ta và bưởi trồng 9.000 héc ta). Mục tiêu của dự án CARD 05/040 này là: • Cải thiện công nghệ trước thu hoạch để sản xuất xoài chất lượng cao (IPM, ICM, kiểm soát ruồi giấm, lập chỉ số độ chín, giảm lượng dư thuốc trừ sâu, sức khoẻ con người và môi trường sống tốt hơn .v.v) • Cải thiện công nghệ sau thu hoạch của xoài và bưởi (ví dụ: dây chuyền xử lý làm mát, đóng gói, sự ngâm nước sau thu hoạch, làm chín bằng khí Etylen, bọc sáp, tẩy rửa và các tác nhân ẩm ướt, bảo đảm chất lượng). • Cải thiện các tiêu chuẩn và chương trình bảo đảm chất lượng cho xoài và bưởi. Tiếp cận và phát triển các phương pháp cho các vụ mùa thu hoạch và thông qua dự án này sẽ được áp dụng cho các loại rau và trái cây khác. • Lập bản đồ hiện hành chuỗi cung ứng cho nội địa và và các thị trường xuất khẩu có chọn lọc, chú trọng đặc thù trên cơ sở xác định sở thích và nhu cầu khách hàng. • Cung cấp các hiểu biết tốt hơn và các cải thiện hợp lý chuỗi cung ứng xoài và bưởi của Việt nam. 8
  10. Dự án CARD này cung cấp các chương trình đào tạo nâng cao năng lực để làm giảm các nhược điểm công nghệ trước và sau thu hoạch ảnh hưởng chất lượng sản phẩm, ổn định chất lượng của xoài và bưởi. Dự án này cũng làm bổ sung kiến thức và kỹ năng của nhóm công tác của SIAEP & SOFRI trong việc phân tích, phát triển ứng dụng các công nghệ mới và thay đổi việc thực thi các chuỗi cung ứng hiện tại đang hiện hành tại Việt nam. Các khoá đào tạo tiếp theo cũng được chuẩn bị cho các nhóm nông nghiệp và những người tham gia chuỗi. Các chương trình đào tạo PAL chuyên môn cũng được xây dựng và tổ chức cho các viện nghiên cứu và các nhà đầu tư ngành kinh doanh này bằng dự án CARD 050/040 VIE này. Mục tiêu 10 của dự án CARD 050/040 VIE là: Đánh giá và dẫn chứng số liệu của nhóm chuyên gia Viện SOFRI và SIAEP cùng với năng lực các nhóm nông dân trong việc: • Ứng dụng cách phân tích và phương pháp luận chuỗi cung ứng. • Ứng dụng các biện pháp và qui trình bảo đảm chất lượng. Báo cáo này dựa trên cơ sở các nghiên cứu của SIAEP và SOFRI và các Nhóm nông dân xoài (Cát Hòa Lộc, Cẩm Thành và Công ty Việt Hưng) và các nhóm bưởi (Công ty bưởi Mỹ Hòa Và Hoàng Gia). Các thông tin được trình bày trong báo cáo này làm nêu bật tình hình trước khi dự án bắt đầu (Tiền-dự án) và ảnh hưởng của dự án (Hậu-dự án). Báo cáo này chỉ ra làm thế nào khả năng sản xuất của các viện nghiên cứu và các nhóm nông dân được phát triển một cách căn cơ. Mỗi trường hợp nghiên cứu cung cấp các chứng cớ rõ rệt của việc ứng dụng phương pháp luận và phân tích chuỗi cung ứng, cách thức và qui trình bảo quản chất lượng. 4.2 Các thành quả nổi bật 4.2.1 Hiện trạng của chuỗi cung ứng Trong quá khứ các chuỗi cung ứng được phân tích bằng quy trình cung ứng thông thường như chương trình quản lý sản phẩm (CM) bởi các các siêu thị lớn. Hiện nay qui trình phân tích này đã thay đổi để giá trị cộng thêm dành cho tất cả thành viên tham dự chuỗi cung ứng; bởi vậy hiện nay chuỗi cung ứng đã được thay đổi thành chuỗi giá trị. Một chuỗi cung ứng/giá trị có thể được diễn tả như sau: • Các kế hoạch cải tiến liên tục qui trình và các mối quan hệ đã có thật cung ứng sự năng động của hàng hoá và sự phục vụ thông qua chuỗi giá trị đem lại lợi ích cho các thành viên và khách hàng. • Một chuỗi giá trị là một hiệp định thương mại đối tác giữa việc kinh doanh theo liên kết ngang và dọc, kết quả các hoạt động được phối hợp trong việc phân phối sản phẩm đến từng khách hàng vì lợi ích của tất cả các bên liên quan. • Chuỗi giá trị của một hệ thống hữu cơ bao phủ tầm hoạt động rộng rãi từ điểm bắt đầu của đầu vào thông qua qui trình nội tại trong hệ thống tiếp nhận và tiếp tục cho đến hệ thống phân loại của đầu ra 9
  11. Có những hiểu biết tốt về những gì cấu thành một chuỗi cung ứng/giá trị là cơ sở để biết làm thế nào nó vận hành, làm thế nào phân tích chuỗi và làm thế nào để tạo sự thay đổi chuỗi đẩ giúp ích cho tất cả thành viên của chuỗi. Nhiều công ty tư nhân chấp nhận và thích nghi với những gì họ công nhận là chìa khoá then chốt hoặc xây dựng một chuỗi cung ứng/giá trị. Họ đặt các khung mạng được xây dựng này lại với nhau để phù hợp các nhu cầu đặc thù của họ không tính đến tất cả các yếu tố cần thiết của chuỗi cung ứng/giá trị để đạt thành công. Bởi vậy; hiện nay các thành viên của chuỗi này phải có tính thích nghi cao để tạo ra giá trị gia tăng. Các thành viên của chuỗi này phải chấp nhận chiến lược chuỗi cung ứng mới và phải thực hiện, vì sự lợi ích cho chính họ, tạo ra lợi nhuận cho khách hàng của họ và rút cục đến người tiêu dùng cuối cùng. Hiện nay những người tham gia chuỗi cung ứng/giá trị phải có tính thích nghi cao, khi người tham gia chuỗi bảo thủ sẽ không tạo thêm lợi nhuận và sẽ bị đào thải ra khỏi ngành kinh doanh của họ. Các thành viên tham gia chuỗi này phải thích ứng chiến lược chuỗi cung ứng/giá trị mới điều đó tạo giá trị về tiền cho khách hàng và rốt ráo đến người tiêu dùng cuối cùng Hai cuốn sách hướng dẫn đảm bảo chất lượng được phát hành là một phần của dự án này. Sách được soạn thảo trên cơ sở các tiêu chí của Việt nam và sự tham khảo hàng loạt các tập thể nông dân, các nhà thu mua và các đại lý buôn bán trong chuỗi cung ứng/phân loại xoài và bưởi đang hoạt động tại đồng bằng sông Mê-kông ở Việt nam. 4.3 Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp & Công Nghệ Sau Thu Hoạch (SIAEP) 4.3.1 Tổng quan về SIAEP SIAEP đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập trên cơ sở sáp của hai đơn vị Phân Viện Công nghệ Sau Thu hoạch và Trung Tâm Ứng Dụng Cơ điện Nông nghiệp vào năm 2003. Hiện nay SIAEP đang thực hiện hàng loạt các dự án chuỗi cung ứng/giá trị trong ngành kinh doanh rau quả, với mục tiêu cải thiện chất lượng quản lý, hệ thống quản lý giới hạn dư lượng tối đa (MRL) và hệ thống an toàn thực phẩm hiện hành. Phân Viện đã sử dụng cơ sở công nghệ tốt của mình và và đang mở rộng công nghệ này kết nối với kỹ năng phát triển thương mại hiện hành, theo định hướng của MARD, một bộ phận năng động với thị trường hơn. Bộ phận của phương pháp tiếp cận thị trường năng động này tham gia trực tiếp hơn vào khu vực kinh tế tư nhân và phát triển hơn nữa sự thành công của lĩnh vực cộng đồng - hiệp hội tư nhân (PPP). Các PPP này đầu tiên được phát triển trong các chợ đầu mối rau quả ở Tp Hồ Chí Minh để khuyến khích cải thiện hệ thống chất lượng và an toàn thực phẩm, nhưng đã có được tiếp năng lực mở rộng thông qua các nhà sản xuất tiểu nông. Do cơ sở ở Tp Hồ Chí Minh, SIAEP đang thực hiện một số dự án tại một số Tỉnh địa phương tại đồng bằng sông Mê-kông và Miền Đông Nam Bộ. 10
  12. 4.3.2 Trước khi thực hiện dự án CARD 4.3.2.1 Kiến thức trước thu họach Trước khi khởi động dự án CARD, nhóm chuyên gia SIAP chuyên sâu về sau thu hoạch. Họ có một số kiến thức về thực hành trước thu hoạch, như sinh lý thực vật, nông học và phương pháp canh tác. Ông Bình đang phát triển tốt GAP cho các nông dân trồng xoài và bưởi, nhưng nhóm SIAP không hiểu biết nhiều về làm thế nào các yếu tố trước thu hoạch ảnh hưởng đến chất lượng và sự thời gian sử dụng của trái xoài và bưởi sau thu hoạch. Một vài thành viên của nhóm cũng có khả năng biết được trái cây bị ảnh hưởng của một bệnh hay sâu bọ nhưng không hiểu các yếu tố gây ra sâu, bệnh này. Các lĩnh vực còn bị giới hạn kiến thức quan trọng là: o IPM và IDM và làm thế nào trên cơ sở này có thể cải thiện chất lượng, thời gian sử dụngcủa trái cây, dễ dàng tiêu thụ sản phẩm, và giảm thiểu sử dụng các chất hóa học và hoạt động nông nghiệp áp đặt lên giá. o Tỉa cành, tạo tán (xem phụ lục A dành cho các yếu tố trước thu hoạch này và tác động của nó lên tuổi thọ, dễ bán và chất lượng trái sau thu hoạch) o Xử lý vườn cây ăn trái và thiết kế các loại vườn cây ăn trái để tạo thuận lợi cho việc thu hoạch, đóng gói, phân loại, và đồng đều (bao bì đóng gói) để dễ vận chuyển đến thị trường. o Bón phân và thực hiện việc tưới tiêu để nâng cao chất lượng, thời gian sử dụng và tính dễ bán của sản phẩm. o Quá trình phát triển ra hoa và trái và làm thế nào các yếu tố này ảnh hưởng chất lượng, thời gian sử dụng và độ tươi ngon của trái cây. o Loại các trái cây có dấu hiệu dính mủ, trầy vỏ, bầm dập và trầy xước. 4.3.2.2 Kiến thức sau thu họach Hầu hết nhóm SIAEP có kiến thức tương đối tốt trong các lĩnh vực sinh học và thu hoạch truyền thống của trái xoài và bưởi và các phương pháp bảo quản trái trong điều kiện Việt nam. Ví dụ, Bà Hà đã nghiên cứu và phát triển bảng danh mục độ chín thu họach trái bưởi dựa trên cơ sở các đặc trưng bên ngoài vỏ, .v.v. sự phát triển túi tinh dầu, màu sắc vỏ và cảm quan bên ngoài, và điều này đã được triển khai rộng hơn trong sách hướng dẫn bảo quản chất lượng dành cho các nông dân Việt nam trồng bưởi. Nhóm SIAEP còn thiếu kiến thức về một vài phương pháp thu hoạch mới đã phát triển ở nước ngòai mà còn yếu trong lĩnh vực thực hành và kinh nghiệm ứng dụng các phương pháp này. Các hạn chế đó là: o Làm giảm sự dính mủ o Ảnh hưởng của sự vượt mức khí Ni-tơ hoặc ủ chín trái cây và chất lượng thịt của trái. o Hiện tượng cuối cùng của sự hư hỏng của thịt trái cây o Các phương pháp mới ủ chín trái xoài (sử dụng Ê-ty-len thay A-cê-ty-len) o Độ chín và nhiệt độ bảo quản 11
  13. o Các phương pháp bảo quản và ảnh hưởng của nó đến chất lượng và thời gian bảo quản của trái. Các lĩnh vực khác mà nhóm SIAEP thiếu các kiến thức cơ sở là: o Xây dựng sổ tay hướng dẫn các tiêu chuẩn và chất lượng. o Biên sọan và phát hành sổ tay chất lượng. o Cách liên kết tất cả các thành viên của chuỗi cung ứng để phát hành các cuốn sách hướng dẫn này. o Tại sao bao bì đóng gói lại quan trọng với cấp độ người thu mua và người trồng o Kiểm sóat nhiệt độ sản phẩm tuỳ thuộc mạng cung ứng gồm người trồng/người thu mua/các đại lý cho đến người tiêu dùng. o Thiết kế và xây dựng kho lạnh và ủ chín. 4.3.2.3 Kiến thức về chuỗi cung ứng/giá trị Một vài người có một ít kiến thức về chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị, nhưng họ lại thiếu kiến thức chi tiết như làm thế nào để: • Am hiểu sự phức tạp và phân tích những chuỗi cung ứng/giá trị hiện hành. o Hiểu biết khách hàng và người tiêu dùng muốn gì và sự phát triển của các hệ thống có hiệu quả và năng lực hợp lý và hệ phân phối. o Phát triển các kênh thông tin và chia sẻ thông tin. • Giúp đỡ các thành viên chuỗi cải thiện sản phẩm của họ và thành viên tham gia chuỗi mang lại các kết quả nhiều ích lợi hơn. o Làm thế nào tạo giá trị cộng thêm và phân chia giá trị cộng thêm với các thành viên khác của chuỗi. o Làm thế nào đạt sản phẩm phù hợp người tiêu dùng. o Làm thế nào làm việc với các thành viên của chuỗi (tập thể nông dân, người bán sỉ. bán lẻ .v.v.) làm việc với các nhóm nông dân để đạt kết quả mong ước như hướng dẫn nông dân thực hiện các kỹ thuật mới • Phát triển hoặc xây dựng các chuỗi cung ứng/phân loại mới. Hiện nay việc có những kỹ năng này là lời nhắc nhở đến các viện nghiên cứu/các công ty cả khu vực công cũng như tư. Điều này tuỳ thuộc: • Sự tôn trọng nghiêm túc các qui định của Tổ chức WTO về quan hệ thương mại giữa các quốc gia và Ủy ban Codex Alimentarius. Ủy ban này được thành lập vào năm 1963 bởi Tổ chức FAO và WHO để phát hành các tiêu chuẩn thực phẩm, các chỉ dẫn và các chủ đề về bộ luật của việc thực hành dưới chương trình tiêu chuẩn thực phẩm của liên kết FAO/WHO. Mục đích chương trình này để bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng và bảo đảm các hoạt động thương mại công bằng trong kinh doanh thực phẩm, và quảng bá tất cả tiêu chuẩn thực phẩm đến các tổ chức chính phủ và phi chính phủ. • Phát hành tiêu chuẩn VietGAP của Việt nam 12
  14. • Phát triển những chuỗi cung ứng/giá trị thương mại nông nghiệp mới để đáp ứng cả thị trường nông sản nội địa và xuất khẩu. • Gia tăng những chương trình an toàn chất lượng thực phẩm trong các siêu thị ở Việt nam (nội địa hay chính nước ngoài) để cung ứng các khách hàng của họ với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn sức khoẻ và VietGAP. • Việt nam đã gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các quốc gia châu Á khác trong thị trường xuất khẩu và ngay chính thị trường nội địa, đặc biệt với Thái lan và Trung quốc. Điều này chỉ ra rằng nghề vườn Việt nam phải phát triển vững chắc để hướng đến cuộc cạnh tranh với qui mô toàn cầu • Người tiêu dùng Việt nam ngày càng đòi hỏi khắt khe các loại trái cây chất lượng cao và an toàn. 4.4 Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam (SOFRI) 4.4.1 Tổng quan về SOFRI Khởi nguồn gọi là Trung tâm nghiên cứu trái cây Long Định (LDFRC), do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1994. Sau đó LDFRC được nâng cấp thành Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam (SOFRI) theo quyết định số: 1056/1997/QĐ TTg vào ngày 9 tháng 12 năm 1997. SOFRI đặt trụ sở dọc theo đường quốc lộ 1 chạy dài đến đồng bằng sông Mê-kông tại Xã Long Định, Huyện châu thành, Tỉnh Tiền giang. SOFRI nằm ở phía Tây Tp Hồ Chí Minh cách khoảng 75 Km tại Miền Nam Việt Nam và có diện tích 67,5 hec-ta. SOFRI được liên kết lại với Trung Tâm Nghiên Cứu Trái Cây Đông Nam Bộ với diện tích 476 hec ta tại tỉnh Bà rịa-Vũng tàu. SOFRI có 6 bộ môn nghiên cứu và 6 phòng chức năng và tất cả làm việc có quy củ. SOFRI có kinh nghiệm với các dự án viện trợ của quốc tế, kể cả ACIAR và CARD. SOFRI đang thực hiện hỗ trợ ngành công nghiệp trái cây nhiệt đới để phát triển các hệ thống GAP và cấp giấy chứng nhận với GlobalGAP hay VietGAP cấp phép SOFRI đóng một vai trò quan trọng trong hỗ trợ các nhóm trồng trọt và chuỗi cung ứng trong GAP và sự tin cậy. Số lượng nhân viên của SOFRI là 130, trong đó có 59 nghiên cứu viên và 18 người có trình độ sau đại học (3 tiến sĩ, 15 thạc sĩ). 4.4.2 Kiến thức trước khi thực hiện dự án CARD 4.4.2.1 Kiến thức trước thu họach Trước khi khởi động dự án CARD, kỹ năng nhóm SOFRI có chuyên môn tốt trong lĩnh vực trước thu hoạch. Họ có kiến thức tốt về thực tiễn về lĩnh vực trước thu hoạch xoài và bưởi, nông học và canh tác phù hợp các điều kiện Việt nam. Ví dụ bà Minh đang làm việc trong lĩnh vục nông học xoài và đang phát triển các dữ liệu để điều khiển việc ra hoa xoài và trái cây trái vụ. Các thành viên của nhóm cũng có hiểu biết khá tốt về bệnh cây (các loại bệnh thuộc về cây trồng) và các loại sâu bọ (các loại sâu phá hoại trái cây) của xoài và bưởi. Nhóm SOFRI chưa có các hiểu biết cao về làm thế nào các yếu tố trước thu 13
  15. hoạch này tác động chất lượng trái sau thu hoạch, thời gian bảo quản và khả năng bán được của xoài và bưởi khi trái chuyển vào chuỗi cung ứng/phân loại. 4.4.2 Kiến thức sau thu họach Một vài người trong nhóm SOFRI thuộc bộ phận sau thu hoạch có kiến thức tương đối thành thạo các lĩnh vực sau thu hoạch xoài, bưởi và các phương pháp bảo quản ở Việt nam và dưới các điều kiện của người Việt nam. Ví dụ Nhóm SIAEP (Ông Khanh, Ông Bình và cô San Trâm Anh) tiến hành một số công việc sơ bộ cho việc bao chân không trái bưởi với màng pô-ly-me và xử lý nhiệt trái bưởi để kéo dài tuổi thọ. Một số công việc tại SIAEP cũng đã được tiến hành để phát triển việc đóng gói bằng thùng carton nhưng điều này quá đắt ở Việt nam nếu so sánh với phương pháp đóng hàng bằng tre truyền thống. Tương tự, nhóm SOFRI (Ông Hiền và Cô Hòa) tiến hành các thí nghiệm đặt trái xoài trong bao nhựa và kho làm mát và xử lý nhiệt xoài để kéo dài thời bảo quản. Các thí nghiệm xử lý nhiệt xoài chỉ ra rằng sự thối rữa trái cây đã giảm đáng kể và gia tăng tuổi thọ. Cả hai nhóm SIAEP và SOFRI đã không có các kiến thức cơ sở về các phương pháp sau thu hoạch mới đã phát triển ở nước ngoài, đặc biệt trong các lĩnh vực như: o Giảm thiểu dính mủ (sử dụng hóa chất tẩy rửa) o Ảnh hưởng của sự vượt quá giới hạn khí Ni-tơ hay độ chín trái và chất lượng thịt của trái cây. o Phát hiện sự thối rữa của thịt trái (thối cuống và thối bên trong) o Các phương pháp mới ủ chín trái xoài (dùng Ê-ty-len thay vì A-cê-ty-len). o Nhiệt độ bảo quản và ủ chín o Và các phương pháp bảo quản và tác động của chúng lên chất lượng trái và thời gian sử dụng. Các lĩnh vực khác mà nhóm SOFRI thiếu các kiến thức tốt về cơ sở là: o Xây dựng sách hướng dẫn chất lượng và tiêu chuẩn chất lượng. o Cách xây dựng tài liệu chất lượng o Cách liên kết tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng trong việc xây dựng sách này. o Tại sao việc đóng gói lại quan trọng với cấp độ trồng và thu mua o Kiểm sóat nhiệt độ sản phẩm trong chuỗi cung ứng từ người trồng, thu mua, đại lý, cho đến người tiêu dùng. o Thiết kế và xây dựng kho lạnh và ủ chín. 4.4.3 Kiến thức về chuỗi cung ứng/giá trị Nhóm SOFRI cũng có một ít kiến thức về chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị. Họ vẫn còn thiếu kiến thức chi tiết để làm thế nào: • Am hiểu độ phức tạp và phân tích các chuỗi cung ứng/giá trị hiện hành 14
  16. o Hiểu biết khách hàng và người tiêu dùng muốn gì và phát triển những hệ thống phân phối có hiệu quả có năng lực hợp lý tối ưu o Phát triển các kênh thông tin và chia sẻ tin tức • Trợ giúp các thành viên chuỗi cải thiện sản phẩm của họ và các thành viên chuỗi đạt các kết quả có lợi ích lớn hơn. o Làm thế nào gia tăng giá trị sản phẩm và phân chia giá trị đó với các thành viên khác của hệ thống. o Làm thế nào đạt các sản phẩm thích hợp. o Làm thế nào làm việc với các thành viên của chuỗi (Các nhóm trồng trọt, đại lý, bán lẻ .v.v.,) làm việc với các nhóm nông dân để đạt được các kết quả mong muốn như là hướng dẫn nông dânthực hiện kỹ thuật mới … • Phát triển và xây dựng các chuỗi cung ứng/giá trị mới. 4.5 Ứng dụng và xây dựng năng lực cho SIAEP và SOFRI sau khi dự án kết thúc 4.5.1 Hình thành kiến thức sau dự án CARD Khi dự án CARD này được khởi động, cả SIAEP, SOFRI và các cộng sự Úc phát triển một tiến trình và kế hoạch hành động để mọi người với những kỹ năng và chuyên môn khác nhau trong mỗi Viện được giao phó các công việc khác nhau để hoàn thành. Khi đó Họ có thể kêu gọi sự trợ giúp của các thành viên nhóm khác trong Viện họ giúp hoàn thành các công việc này. Ví dụ, Bà Lê Thị Thu Hồng của SOFRI phụ trách nhóm SOFRI tiến hành hàng loạt các hoạt động khác nhau, họ phải hoàn thành Sổ tay hướng dẫn cách trồng xoài. Các sách hướng dẫn trồng xoài theo tiêu chuẩn GAP này được hoàn thành bởi Bà Trần Nguyễn Liên Minh, Ông Võ Thế Truyền. 4.5.2 Xây dựng kiến thức trước thu hoạch Bí quyết của nhóm được chia sẻ từ SIAEP và SOFRI và sau đó tiếp tục kế thừa để đào tạo các nhóm nông dân Việt nam được trợ giúp bởi các chuyên gia ÚC. Trước khi đào tạo các nông dân Việt nam, các tiểu giáo viên đã được hướng dẫn đào tạo. Phát triển việc huấn luyện các lớp đào tạo theo các thông tin được trao đổi tự do và các lớp huấn luyện được triển khai đến các nông dân, nhóm nông dân, người thu mua, các nhà buôn, các đại lý và các người bán lẻ Việt nam. Các chuyên gia Úc cung cấp các thông tin mới từ nước ngoài cho các thông tin đang sử dụng ở Việt nam. Ví dụ, các công nghệ mới để thực hiện tốt nhất và tiêu chuẩn GAP tại Việt nam kết hợp với sách hướng dẫn thực hành tốt nhất để trồng xoài của Úc. Sách hướng dẫn tiêu chuẩn GAP của Úc được dịch sang tiếng Việt nam bởi Bộ Công Nghiệp Cơ Bản và Thuỷ Sản Bang Queensland và được cung cấp đến các chuyên gia và các Viện tại Việt nam. Sau đó, các tư liệu từ Úc được kết hợp với các kiến thức Việt nam và sổ tay hướng dẫn được phát hành bởi Bà Minh từ SOFRI như đã nêu ở trên. 15
  17. Bà Minh cũng đã chuyển giao chương trình đào tạo cách thực hiện tốt nhất để xử lý thu hoạch xoài, tưới tiêu và tăng độ màu mỡ của đất, điều chỉnh vụ mùa và hỗ trợ các hội thảo dự án vườn cây ăn quả .v.v., trước khi rời dự án CARD để nhận nhiệm vụ mới. Ông Phạm Hoàng Lâm được trợ giúp đắc lực bởi các nhóm SOFRI khác, ông Đỗ Minh Hiền, cô Nguyễn Thị Ngọc Trúc, ông Lê Quốc Điền hay các nhóm khác về các loại bệnh và sâu gây hại cùng phát hành các bản tin nông nghiệp được sự hỗ trợ từ cô Trần Thị Ngọc Diệp, ông Lê Minh Hùng, ông Ngô Văn Bình, ông Vũ Công Khanh, ông Trần Ngọc Linh, cô San Trâm Anh và bà Trần Thị Kim Oanh của SIAEP. Ví dụ, 5 cuốn sách nhỏ được phát hành cho người nông dân Việt Nam là các hướng dẫn tốt nhất về thực hành tiêu chuẩn GAP gồm có: • Sổ tay trồng xoài. • Sổ tay chỉ dẫn nhanh các loại bệnh của xoài. • Sổ tay chỉ dẫn nhanh các loại sâu hại của xoài. • Sổ tay trồng bưởi. • Sổ tay chỉ dẫn nhanh các loại bệnh và sâu hại của bưởi. Bằng cách phát hành các loại sổ tay, kiến thức của cả SIAEP và SOFRI được phổ cập cách thực hành tốt nhất và các yếu tố trước thu hoạch theo tiêu chuẩn GAP. Kiến thức của SIAEP và SOFRI cũng phổ biến làm thế nào các nhân tố trước thu hoạch này lại ảnh hưởng đến chất lượng trái sau thu hoạch, thời gian sử dụng và tính dễ bán của xoài và bưởi. Hiện nay, cả nhóm SIAEP và SOFRI đã có thể tiến hành một bản phân tích trước thu hoạch của chuỗi cung ứng/giá trị và nhận biết các lĩnh vực có vấn đề…, sự thực hành tối ưu, và tiêu chuẩn GAP cho cách tỉa cành, tạo tán (sự tỉa xén bớt và uốn nắn cây trồng để tiếp nhận ánh sáng), bón phân và cách tưới tiêu, các chỉ thị độ chín của trái, các phương pháp thu hoạch và làm đất để phù hợp các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cho xoài và bưởi. Điều này được hoàn thành thông qua việc đào tạo các nhân viên huấn luyện các phương pháp cơ bản là các thành viên tham gia chủ động học hỏi các qui trình và phát hành các sổ tay này. Những sách hướng dẫn này được cung cấp đến đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo mục tiêu 7. Các đánh giá của tất cả các lớp đào tạo do nhóm SIAEP và SOFRI đảm trách được quan tâm để thu được hiệu quả khi học hỏi các qui trình và hình thành kỹ năng bằng việc dự báo của kiến thức mới. Quá trình đánh giá mục tiêu, xem xét, thực hiện, và đánh giá quyết định (ORDI) được sử dụng khi hoàn thành mỗi lớp đào tạo và được trình bày dưới dạng một bảng tổng kết các giá trị trung bình từ việc tổng hợp tất cả các lớp đào tạo được kiểm soát. 16
  18. Đánh giá tổng kết đào tạo trước thu hoạch xoài Sự phù hợp của các trang thiết bị tập huấn Độ dài của hoạt động tập huấn % % 100% 100% 80% 80% 60% 60% 40% 40% 20% 20% 0% 0% Qúa dài Vừa phải Qúa ngắn Rất tốt Tốt Không phù hợp Hiểu biết về các khái niệm? % thông tin mới đối với bạn? % % 100% 100% 80% 80% 60% 60% 40% 40% 20% 20% 0% Hiểu rất tốt Hiểu tốt KHông hiểu 0% Hoàn toàn Hầu hết Không 17
  19. Thông tin có hiệu quả với công việc của bạn không? Hiệu quả sử dụng tài liệu/sách hướng dẫn % 100% % 100% 80% 80% 60% 60% 40% 40% 20% 20% 0% 0% Rất hiệu quả HIệu quả Không hiệu quả Rất hữu ích Hữu ích Không hữu ích Những tập huấn tiếp theo sẽ tăng độ tin cậy của bạn? Sử dụng những phương pháp/quy trình này vào công việc của bạn? % % 100% 100% 80% 80% 60% 60% 40% 40% 20% 20% 0% 0% Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả Có Không chắc Không 18
  20. Có bất cứ rào cản nào đối với những khái niệm này Kiến thức của giảng viên ở Việt Nam không ? % % 100% 100% 80% 80% 60% 60% 40% 40% 20% 20% 0% Có Không chắc Không 0% Rất tốt Tốt Không Khóa tập huấn có đáp ứng mong đợi của bạn Bài giảng của giảng viên không? % % 100% 100% 80% 80% 60% 60% 40% 40% 20% 20% 0% 0% Rất tốt Tốt Không tốt Rất hài lòng Khá hài lòng Hơi hài lòng 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2