intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo:Dự án đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

Chia sẻ: Hoàng Nguyệt Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

379
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cẩm Trang là một thôn lớn của xã Mai Trung – huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang. Người dân nơi đây sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính và rất không có ngành phụ. Tuy có một số hộ đan lát nhưng chủ yếu là tự cung tự cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo:Dự án đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu

  1. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu DANH SÁCH NHÓM 3 LỚP KTNNB – K53 Họ tên STT Mã SV Ghi chú Hoàng Thị Nguyệt Minh Nhóm trưởng 1 531698 Nguyễn Thị Hạt 2 531662 Nguyễn Thị Thu Hà 3 531659 Nguyễn Thị Hương 4 531684 1 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  2. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DỰ ÁN MỞ LỚP ĐÀO TẠO NGHỀ MÂY TRE ĐAN XUẤT KHẨU TẠI THÔN CẨM TRANG – XÃ MAI TRUNG – HUYỆN HIỆP HÒA – BẮC GIANG Chủ dự án : Hoàng Thị Nguyệt Minh Nguyễn Thị Hạt Nguyễn Thị Thu Hà Nguyễn Thị Hương Cơ quan thẩm định, phê : Sở công nghiệp Tỉnh Bắc Giang duyệt UBND Huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang Địa điểm xây dựng dự án : Thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung – Hiệp Hòa – Bắc Giang Thời gian thực hiện : 12/05/2011 – 12/08/2011 HÀ NỘI - 2011 2 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  3. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản dự án này, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc đã truyền đạt và trang bị những kiến thức nền tảng về dự án phát triển để chúng tôi có cơ s ở lý luận đ ể thành lập dự án. Chúng tôi xin cảm ơn chủ tịch và các cán bộ thôn Cẩm Trang, cán bộ xã Mai Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng tôi rất nhiều để có các thông tin cần thiết từ khi lập dự án cho đến khi hoàn thành dự án. Chúng tôi xin cảm ơn gia đình bác Mẫn Thị Thu cùng toàn thể người dân ở thôn Cẩm Trang đã nhiệt tình ủng hộ, đóng góp ý kiến cho việc tìm hiểu của chúng tôi. 3 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  4. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu A – ĐẶT VẤN ĐỀ Cẩm Trang là một thôn lớn của xã Mai Trung – huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang. Người dân nơi đây sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính và rất không có ngành phụ. Tuy có một số hộ đan lát nhưng chủ yếu là tự cung tự cấp. Hiện nay, với sự phát triển kinh tế xã hội đã gây ra một số khó khăn trong thôn, khó khăn lớn nhất đó là mức sống của người dân còn thấp, trong khi thời gian nông nhàn nhiều, gây ra hiện tượng thất nghiệp vô hình. Chính vì vậy, việc mở thêm các ngành nghề mới là con đường cơ bản để cải thiện đời sống người dân. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn xây dựng “Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu tại thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung – huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang” 4 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  5. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu B – NỘI DUNG DỰ ÁN I. Phân tích bối cảnh địa bàn thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung – Hi ệp Hòa – Bắc Giang 1.1. Đặc điểm tự nhiên Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2), trong đó đất nông nghiệp là 13.479 ha chiếm 67%. Xã Mai Trung là một xã có diện tích khá lớn thuộc huyện Hiệp Hòa, giáp huyện Sóc Sơn – Hà Nội. Mai Trung bao gồm 7 thôn, trong đó Cẩm Trang là 1 thôn lớn có diện tích đất tự nhiên là 465 mẫu, trong đó đất sử dụng làm nông nghiệp chiếm 70,7%. Cẩm Trang nằm về phía Tây Nam của huyện và cách khá xa trung tâm thành phố Bắc Giang. Khí h ậu thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.1. Dân số và lao động Số hộ trên địa bàn thôn Cẩm Trang là 647 hộ với 2820 kh ẩu. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 46,3% dân số thôn, tuy nhiên chủ yếu là lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chi ếm khoảng 93% (số liệu năm 2010). 1.2.2. Cơ sở hạ tầng Hiện nay, tuy có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng trên địa bàn thôn Cẩm Trang diện tích đồng ruộng vẫn chiếm 1 tỷ lệ lớn, đường xá nhỏ bé, giao thông không mấy thuận lợi và chủ y ếu vẫn là đ ường đ ất, 5 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  6. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu chưa được bê tông hóa. Hệ thống song ngòi, mương máng nhiều và ch ỉ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính. 1.2.3. Thực trạng sản xuất Hàng đan lát trên địa bàn của thôn Cẩm Trang đã có từ th ời xa x ưa. Nhưng chủ yếu người dân thôn Cẩm Trang vẫn sống dựa vào nông nghiệp là chính. Vào thời gian nông nhàn của sản xuất nông nghi ệp, bà con mới đan lát một số sản phẩm nhưng mang tính tự cung tự cấp. Việc đan lát chủ yếu tập trung vào hàng quang, thúng, rổ, rá, nong, nia... phục vụ trên địa bàn và các vùng lân cận. Ngoài ra, việc đan lát c ủa đ ịa ph ương không được tập trung và không có người quản lí, giám sát. Việc mua s ắm nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm thường mang tính tự phát, sức tiêu thụ không lớn và dần bị thu hẹp do xã hội và hàng công nghiệp l ấn áp, khó duy trì đảm bảo lâu dài. Đặc biệt là những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng đã và đang diễn ra theo h ướng giảm t ỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tuy không có sự chuyển dịch mạnh nhưng việc đan lát các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp cũng không còn chỗ đứng như trước, thậm chí có một số hộ đã bỏ hẳn. II. Phân tích và xác định các vấn đề khó khăn của địa phương 2.1. Khó khăn chính Khó khăn chính thấy rõ của thôn Cẩm Trang đó là m ức s ống c ủa người dân còn thấp 2.2. Khó khăn trung gian Sở dĩ mức sống của người dân còn thấp là do: Thứ nhất là thu nhập đầu người thấp - - Thứ hai là do trình độ dân trí thấp 6 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  7. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu - Thứ ba là do điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi 2.3. Khó khăn cụ thể Từng khó khăn trung gian sẽ bao hàm những khó khăn cụ thể của nó. - Thứ nhất là thu nhập đầu người thấp: + Xuất hiện thất nghiệp vô hình (vì thời gian nông nhàn nhi ều do sản xuất nông nghiệp là chủ yếu) + Số người ngoài độ tuổi lao động cao hơn số người trong độ tuổi lao động (vì không thực hiện kế hoạch hóa gia đình) - Trình độ dân trí chưa cao: + Phổ cập giáo dục chưa hiệu quả. Tỷ lệ người học hết cấp 3 ít, thậm chí có người chỉ học hết cấp 1, cấp 2. + Sự tiếp cận các thông tin của người dân chưa được kịp thời. - Điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi : + Thiếu vốn đầu tư phát triển + Cơ sở hạ tầng còn thấp kém: giao thông không thuận tiện… → Hướng giải quyết các khó khăn phải đi từ khó khăn cụ th ể đến khó khăn trung gian. Khi giải quyết được các khó khăn cụ th ể và trung gian mới có thể giải quyết được khó khăn chính. 7 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  8. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu Mức sống của người dân còn thấp Thu nhập thấp Trình độ đân trí Điều kiện KT-XH khá thấp không thuận lợi Số người Thất Phổ Chưa Cơ Thiếu trong độ nghiệ cập được tiếp sở vốn tuổi lao cận thông hạ đầu tư p vô giáo động dục tầng hình tin kip phát thấp hơn chưa t hờ i thấp triển hiệu ngoài lao kém động quả III. Phân tích và xác định các mục tiêu của dự án 3.1. Mục tiêu chung Nâng cao đời sống cho bà con trong thôn Cẩm Trang. 3.2. Mục tiêu trung gian - Tăng thu nhập bình quân đầu người - Mở mang kiến thức cho người dân - Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn 3. 3 Mục tiêu cụ thể Trong từng mục tiêu trung gian, ta xác định được các mục tiêu cụ thể sau: - Tăng thu nhập bình quân đầu người: + Tạo công ăn việc làm cho người trong thôn ( ngoài sản xu ất nông nghiệp, vào những lúc nông nhàn) - Mở mang kiến thức cho người dân: + Mở lớp đào tạo chuyên môn đan lát 8 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  9. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu + Tổ chức đi tham quan học hỏi kinh nghiệm - Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn + Huy động vốn hỗ trợ phát triển + Tìm nhà đầu tư vốn → Muốn đạt được mục tiêu chung, mục tiêu bao trùm là cải thi ện m ức sống cho nhân dân thì phải thực hiện từng mục tiêu chung gian tr ước. Đ ể đạt được mục tiêu trung gian phải làm thành công các mục tiêu cụ thể. Đó là mở được lớp đào tạo nghề cho nhân dân, tạo việc làm thường xuyên, tìm được mối tiêu thụ để tăng thu nhập. Cây mục tiêu Nâng cao mức sống cho người dân Tăng thu nhập Mở mang và phổ Phát triển KT-XH biến kiến thức thôn Tạo công Mở lớp Tổ chức Huy động Tìm ăn việc đào tạo vốn hỗ tham quan nhà học hỏi kinh trợ phát đầu tư làm chuyên thường nghiệm triển vốn môn đan lát xuyên IV. Xác định các đầu ra mong đợi của dự án 9 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  10. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu Đầu ra mong đợi của toàn bộ dự án đó là các sản ph ẩm mây tre đan có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Nh ưng quan trọng hơn, sau khi kết thúc khóa đào tạo, các học viên sẽ có tay ngh ề cao, có việc làm thường xuyên, dễ dàng đan lát các mặt hàng mây tre xuất khẩu. Cụ thể từng đầu ra mong đợi được xác định như sau: 4.1. Lập được bản dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xu ất kh ẩu t ại thôn Cẩm Trang – xã Mai Trung – Hiệp Hòa – Bắc Giang. 4.2. Xin được kinh phí hỗ trợ cho việc tiến hành thực hiện dự án 4.3. Thuê được lớp học thuận tiện nhất cho việc dạy và h ọc (v ề di ện tích, giao thông, điện nước…) 4.4. Lấy được đủ số lượng 50 học viên cho lớp học: có kinh nghi ệm, tính cẫn mẫn… 4.5. Thuê được giáo viên giỏi, nhiệt tình: 2 giáo viên chính, 1 giáo viên phụ 4.6. Mua được các công cụ, nguyên liệu chất lượng cao, giá rẻ. 4.7. Tổ chức 1 buổi khai giảng lớp học thành công với sự ủng hộ tích cực của tất cả mọi người cho dự án này. 4.8. Các học viên có thể được học hỏi nhiều kinh nghi ệm, xác đ ịnh đ ược sản phẩm cụ thể sẽ làm khi được tham quan học tập và tạo h ứng thú cho việc học. 4.9. Trong suốt quá trình hoạt động 03 tháng của lớp học, đảm bảo mọi việc diễn ra thuận lợi, các sản phẩm làm ra được bảo quản tốt. 4.10. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các học viên đã có tay ngh ề vững vàng trong đan lát xuất khẩu, các sản phẩm được mang ra trưng bày và đem xuất khẩu. V. Phân tích và xác định các hoạt động của dự án 5.1. Họat động đi khảo sát địa bàn 10 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  11. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu Nhóm tổ chức 1 buổi đi thực tế khảo sát địa bàn thôn Cẩm Trang để tìm hiểu thực trạng sản xuất, những thuận lợi và khó khăn v ề đi ều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn, cũng như tìm hiểu về lịch sử của hàng đan lát tại đây. Để từ đó có các căn cứ thành lập dự án. Chi phí khảo sát do nhóm tự bỏ ra. 5.2. Hoạt động thuê lớp học Sau khi khảo sát tại địa bàn, nhóm đã tìm hiểu được 3 n ơi thích h ợp để làm nơi dạy và học nghề. Đó là: Sân đình, nhà văn hóa thôn và 1 nhà dân. Để lựa chọn được 1 địa điểm thích hợp nh ất, chúng tôi đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá và cho điểm cho từng chỉ tiêu, rồi sau đó tổng h ợp l ại. Điểm cao nhất là 100 và thấp nhất là 0. Bảng 1: Bảng lựa chọn phương án thuê địa điểm thích hợp Chỉ tiêu Thuê phòng học Sân đình Nhà văn hóa thôn của dân Diện tích 90 70 50 Trang thiết bị 50 90 90 Giao thông 70 90 70 Chi phí thuê 100 90 40 Chi phí khác 90 70 50 An ninh 40 70 90 Tổng điểm 440 480 390 Qua đó, ta có được kết quả: Sân đình 440 điểm, Nhà văn hóa thôn 480 điểm và Phòng học của dân 390 điểm. Vì vậy, địa điểm để làm nơi dạy và học tốt nhất là Nhà văn hóa thôn. Nó hội tụ khá đầy đ ủ các y ếu t ố 11 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  12. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu cần thiết: diện tích rộng rãi, trang thiết bị đầy đủ, giao thông thuận tiện, an ninh tốt, chi phí thuê rất ít và chỉ phải trả tiền điện, nước... Chi phí thuê Nhà văn hóa: 1.500.000 đồng/lớp/khóa 5.3. Hoạt động xác định học viên - Xác định số lượng học viên: chọn 50 học viên - Các tiêu chí để chọn học viên: + Độ tuổi từ 25 đến 45 + Kinh nghiệm: có tay nghề tốt, có kinh nghiệm đan lát lâu năm + Không gian chọn: được lấy đều ra từ 5 xóm trong thôn. Mỗi xóm lấy 10 người. + Giới tính: cả nam và nữ - Thu học phí của học viên: 45.000 đ/học viên/khóa × 50 học viên = 2.250.000 đồng 5.4. Hoạt động thuê giáo viên cho lớp học - Số lượng giáo viên: + 2 giáo viên chính + 1 giáo viên phụ - Tay nghề giáo viên: có tay nghề cao trong đan lát các sản phẩm mây tre đan xuất khẩu và có khả năng truyền thụ kiến thức và tay ngh ề cho học viên tiếp thu được tốt. - Làm hợp đồng thuê giáo viên với chủ nhiệm Hợp tác xã mây tre đan xuất khẩu Danh Thắng – Hiệp Hòa - Bắc Giang. - Chi phí thuê 3 giáo viên: + 02 giáo viên chính: 2.800.000đ/ người/ tháng x 2 người x 3 tháng = 16.800.000 đồng + 01 giáo viên phụ: 2.000.000đ x 3 tháng = 6.000.000 đồng → Tổng chi phí thuê giáo viên: 22.800.000 đồng 12 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  13. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu 5.5. Hoạt động mua các công cụ, dụng cụ, nguyên v ật li ệu cho l ớp học 5.5.1. Mua dụng cụ học tập Bảng 2: Bảng thống kê dụng cụ học tập Tên dụng cụ Giá đơn vị Số lượng Thành tiền STT (đ/cái) (cái) (đ) 1 Dao 7.500 50 375.000 2 Kéo 9.000 50 450.000 3 Kim xiên 4.200 50 210.000 Thước đo 4 7.000 50 350.000 Khuôn đan (4 loại) 5 4.000 200 800.000 Cộng 2.185.000 Để việc học của học viên đạt kết quả cao nên mỗi đợt học đ ược làm hai giai đoạn (05 ngày học lý thuy ết còn l ại th ực hành). Mua chia dụng cụ và nguyên liệu cho lớp học trong vòng 3 tháng, gồm: - Dao (1cái/người) - Kéo (1cái/người) - Kim xiên (1cái/người) - Thước đo (1cái/người) - Khuôn đan (4 khuôn/người) Vậy mỗi học viên trong thời gian đào tạo cần: 01 dao, 01 kéo, 01 kim khâu, 01 thước và 4 khuôn, trong đó: Dao = 7.500 đ/chiếc Kéo = 9.000 đ/chiếc Kim xiên = 4.200 đ/chiếc Thước đo = 7.000 đ/chiếc Khuôn đan ( 4 loại khuôn dùng cho 4 sản phẩm Bát, Hộp, Đáy, C ơi trầu) = 4000 đ/khuôn × 4 loại = 16.000 đồng 13 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  14. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu → Vậy chi phí dụng cụ cho mỗi học viên là: 43.700 đ/học viên → Tổng chi phí mua dụng cụ cho lớp học là: 43.700 đ/h ọc viên x 50 học viên = 2.185.000 đồng 5.5.2. Mua nguyên liệu đan lát Để mua được 7 loại sản phẩm trên với hợp đồng quy định m ỗi h ọc viên phải được thực hành 3 lần/ 1 sản phẩm và đạt kết quả lần cuối được nghiệm thu kỹ thuật. - Nguyên liệu gồm: song và mây - Giá thành của nguyên liệu như sau : + Song: 35.000 đồng/kg + Mây: 100 đồng/mét Bảng 3: Bảng chi phí nguyên liệu theo định mức học tập Sản phẩm STT Song Mây Thành tiền (đ) Tiền (đ) Tiền (đ) Kg Mét Bát xuất khẩu 1 0.3 10.500 80 8.000 18.500 Hộp xuất 0.3 2 10.500 130 13.000 23.500 khẩu Đáy chữ nhật 3 0.3 10.500 130 13.000 23.500 Bộ cơi trầu 0.3 4 10.500 100 10.000 20.500 XK 5 Đan khay XK 0.3 10.500 200 20.000 30.500 Đan lọ hoa XK 0.3 6 10.500 110 11.000 21.500 Ủ tích XK 7 0.3 10.500 100 10.000 20.500 Cộng 2.1 73.000 850 85.000 158.500 Vậy, mỗi học viên cần 2,1 kg song và 850 mét mây trong một lần thực hành. 14 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  15. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu * Nguyên liệu cho một học viên theo định mức học tập như sau: - Song = 2,1 kg × 3 lần = 6,3 kg. - Mây = 850 mét × 3 lần = 2.550 mét. → Tổng nguyên liệu cho thực hành cả lớp là: - Song = 6,3 kg × 50 người = 315 kg. - Mây = 2.550 mét × 50 người = 127.500 mét. → Tổng kinh phí mua nguyên liệu cho cả l ớp là: 23.775.000 đồng Trong đó: - Song: 315 kg × 35.000 đồng/kg = 11.025.000đồng - Mây: 127.500 mét × 100 đ/mét = 12.750.000 đ 5.6. Hoạt động khai giảng lớp học - Mời các thành phần tham dự khai giảng + Học viên 50 người/lớp + Thôn, xã dự 10 người + Các ngành huyện 04 người + Giáo viên 03 người + Chủ dự án 04 người - Các chi phí cho khai giảng: hoa, bánh kẹo, nước, loa đài, quà… → Dự kiến chi khai giảng hết: 2.000.000 đồng 5.7. Hoạt động tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm Trong thời gian đào tạo, các học viên được ban tổ chức lớp học tổ chức chuyến tham quan, học nghề trực tiếp tại làng nghề Hà Tây và Công ty thu mua sản phẩm của học viên khi đi vào sản xu ất, th ời gian thăm quan là 02 ngày. 15 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  16. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu - Thành phần đi thăm quan: 04 chủ dự án, 3 giáo viên, 50 h ọc viên và khách mời khác. - Chi phí thuê xe, nhà nghỉ, ăn uống, bút vở, chụp ảnh, quà cáp… → Tổng chi phí thăm quan dự kiến là: 10.000.000 đồng 5.8. Hoạt động giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án Trong quá trình đã mở lớp giảng dạy và học tập, thường xuyên giám sát việc thực hiện để có thể kịp thời giải quyết các vấn đề có th ể xảy ra. - Chè - Nước - Điện - Loa đài - Quản lí lớp... → Chi phí dự kiến: 4.000.000 đồng 5.9. Hoạt động bế giảng lớp học - Mời các thành phần tham dự khai giảng + Học viên 50 người/lớp + Thôn, xã dự 10 người + Các ngành huyện 04 người + Giáo viên 03 người + Chủ dự án 04 người - Các chi phí cho khai giảng: hoa, bánh kẹo, nước, loa đài, quà… → Dự kiến bế giảng hết: 2.000.000 đồng 5.10. Hoạt động huy động vốn hỗ trợ 5.10.1. Cân đối thu chi: * Hạch toán các khoản chi: - Chi phí thuê Nhà văn hóa: 1.500.000 đồng 16 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  17. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu - Tổng chi phí thuê giáo viên: 22.800.000 đồng - Tổng chi phí mua dụng cụ cho lớp học là: 2.185.000 đồng - Tổng kinh phí mua nguyên liệu cho cả lớp là: 23.775.000 đồng - Dự kiến chi khai giảng hết: 2.000.000 đồng - Dự kiến bế giảng hết: 2.000.000 đồng - Chi phí thăm quan học tập: 10.000.000 đồng - Chi phí trong quá trình học tập: 4.000.000 đồng - Ngoài các khoản chi trên, còn phải chi thêm chi phí khảo sát dự án, thẩm định và phê duyệt. Bao gồm: + Phí chi khảo sát: 2.500.000 đồng + Phí thẩm định, phê duyệt: 2.000.000 đồng → Vậy tổng chi sẽ là: 72.760.000 đồng * Hạch toán các khoản thu: Do lớp hoc mới hinh thanh, đâu tư cho hoc nghề cua người nông dân ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ khó khăn, điêu kiên vôn tự có ít, do vây: ̀ ̣ ́ ̣ - Vôn mua săm dung cụ thiêt bị và nguyên liêu cho hoc tâp do chủ dự ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣̣ án cung cấp và được thu hôi môt phân sau lớp hoc (qua nghiêm thu san ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ phâm). * Giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình đào tạo được dự kiến: - Bát XK: 25.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.250.000 đồng - Hộp XK: 35.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.750.000 đồng - Đáy chữ nhật XK: 32.500 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.625.000 đồng - Bộ cơi trầu XK: 28.500 đ/chiếc × 50 chiếc = 1.425.000 đồng - Khay vuông XK: 68.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 3.400.000 đồng - Lọ hoa XK: 65.000 đ/chiếc × 50 chiếc = 3.250.000 đồng - Ủ tích XK: 300.000 đ/chiếc × 6 chiếc = 1.800.000 đồng (s ản ph ẩm này cần kỹ thuật cao nên giá trị thu hồi đạt được thấp) 17 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  18. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu → Tổng giá trị thu hồi: 14.500.000 đồng - Môt phân vốn sẽ được thu qua học phí của các học viên: 2.250.000 ̣ ̀ đồng → Vậy, tổng thu dự kiến là: 16.750.000 đồng * Sau khi cân đối thu chi, thiếu kinh phí là: 56.010.000 đồng → Vì vậy, phải làm một Tờ trình về việc “Xin hỗ trợ kinh phí khuyến công” cho nông dân và một dự án hoàn chỉnh về “Đào tạo ngh ề mây tre đan xuất khẩu tại thôn Cẩm Trang” để đề nghị các cấp hỗ trợ. Cụ thể: + Đề nghị Sở công nghiệp Tỉnh Bắc Giang hỗ trợ từ quỹ khuy ến công: 45.000.000 đồng + Đề nghị UBND Huyên Hiệp Hòa hỗ trợ: 11.010.000 đồng ̣ VI. Phân tích và xác định các đầu vào cần thi ết đ ể triển khai ho ạt động 6.1. Đầu vào cho họat động đi khảo sát địa bàn - Cần phải có phương tiện đi lại để khảo sát - Phải có chi phí cho các khoản: tiền xăng, ăn u ống, mua gi ấy, mua bút... 6.2. Đầu vào cho hoạt động thuê lớp học - Phương tiện đi lại để xem xét những nơi thích hợp nhất để mở lớ p - Chi phí đi lại - Chi phí làm hợp đồng và đặt cọc tiền thuê lớp 6.3. Đầu vào cho hoạt động xác định học viên - Phương tiện và chi phí đi lại. 18 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  19. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu - Việc xác định học viên của lớp học chủ yếu là nhờ vào trưởng thôn. Vì vậy, cần có chi phí giao tiếp và một s ố chi phí khác liên quan (điều tra, tổng hợp thông tin...) 6.4. Đầu vào cho hoạt động thuê giáo viên cho lớp học - Phương tiện đi lại - Chi phí quà cáp, ký hợp đồng, chi phí cho các buổi gặp gỡ... 6.5. Đầu vào cho hoạt động mua các công cụ, d ụng c ụ, nguyên v ật liệu cho lớp học - Phương tiện đi lại, chi phí đi lại, khảo giá - Các thông tin về giá công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu - Các thông tin về nơi bán các công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu - Cần có giấy tờ, bút, máy tính để xác định tổng kinh phí mua tr ước khi tiến hành mua. 6.6. Đầu vào cho hoạt động khai giảng lớp học - Phương tiện đi lại, chuẩn bị, giao tiếp - Chi phí chuẩn bị cho khai giảng: phông chữ, loa đài, n ước, hoa quả, quà cho khách mời, giấy mời, bảo vệ… - Bài phát biểu trong buổi khai giảng 6.7. Đầu vào cho hoạt động tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm - Phương tiện đi lại khảo sát địa bàn thăm quan. - Chi phí thuê xe ô tô, nhà nghỉ, ăn uống cho các học viên - Chuẩn bị quà cho cơ sở lãnh đạo và các nghệ nhân nơi đến thăm quan. - Giấy tờ, bút sách cho các học viên ghi chép - Máy ảnh, máy quay để ghi lại những hình ảnh cần thiết phục vụ cho việc học tập sau này 19 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
  20. Dự án mở lớp đào tạo nghề mây tre đan xuất khẩu 6.8. Đầu vào cho hoạt động giám sát trong su ốt quá trình th ực hi ện dự án - Phương tiện đi lại - Chi phí nước nôi, điện, quạt cho lớp - Chi phí cho ban quản lý nhà văn hóa 6.9. Đầu vào cho hoạt động bế giảng lớp học - Phương tiện đi lại, chuẩn bị, giao tiếp - Chi phí chuẩn bị cho khai giảng: phông chữ, loa đài, n ước, hoa quả, quà cho khách mời, giấy mời, bảo vệ… - Bài phát biểu tổng kết trong buổi bế giảng - Các sản phẩm đã hoàn thành được trưng bày 6.10. Đầu vào cho hoạt động huy động vốn hỗ trợ - Phương tiện và chi phí đi lại - Chi phí quà cáp gặp mặt - Các mối quan hệ sẵn có - Bản dự án hoàn chỉnh - Tờ trình về việc xin hỗ trợ kinh phí VII. Xây dựng các kế hoạch dự kiến triển khai hoạt động dự án Bảng 4: Bảng kế hoạch tổng hợp dự kiến triển khai hoạt động dự án Các hoạt Các đầu ra Các đầu Thời gian Ai chịu STT động dự án mong đợi vào cần trách thiết nhiệm? Khảo sát địa Lập được 4 chủ dự 1 Kinh phí đi Ngày bàn và lập bản dự án lại, ăn uống, 01/03/2011 án bản dự án phát triển giấy bút ghi đến ngày chép 09/04/2011 Huy động Xin được Từ ngày 4 chủ dự 2 - Kinh phí đi 20 GVHD: PGS. TS Nguyễn Trọng Đắc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2