intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Haemophilus influenzae tiết men beta-lactamase - kết quả nghiên cứu đa trung tâm trên 248 chủng phân lập được tại Việt Nam

Chia sẻ: Sunshine_2 Sunshine_2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

99
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời gian từ 1/2003 đến 6/2005, có 248 chủng H. influenzae bao gồm 194 chủng không xâm lấn và 54 chủng xâm lấn được thu nhận từ 10 bệnh viện khác nhau tại Việt Nam, bao gồm hai bệnh viện lớn tại Hà Nội, một bệnh viện lớn tại Đà Nẵng, và 7 bệnh viện tại TP.Hồ Chí Minh. Các chủng vi khuẩn này được làm thử nghiệm phát hiện beta-lactamase và làm kháng đồ phương pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch một số kháng sinh thường dùng trong cộng đồng. Kết quả cho thấy có đến 49%...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Haemophilus influenzae tiết men beta-lactamase - kết quả nghiên cứu đa trung tâm trên 248 chủng phân lập được tại Việt Nam

  1. Haemophilus influenzae tiết men beta-lactamase - kết quả nghiên cứu đa trung tâm trên 248 chủng phân lập được tại Việt Nam P. H. Van(1), P. T. Binh(2), B. T. T. Thuy(3), V. T. C. Hai(4), L. Q. Thinh(5), N. T. N. Lan(6), N. T. Ninh(7), N. T. Cuc(8), T.T.T. Trinh(9), L. T. K. Anh(10), P. V. Ca(11), D. M. Phuong(12). Tóm tắt Trong thời gian từ 1/2003 đến 6/2005, có 248 chủng H. influenzae bao gồm 194 chủng không xâm lấn và 54 chủng xâm lấn được thu nhận từ 10 bệnh viện khác nhau tại Việt Nam, bao gồm hai bệnh viện lớn tại Hà Nội, một bệnh viện lớn tại Đà Nẵng, và 7 bệnh viện tại TP.Hồ Chí Minh. Các chủng vi khuẩn này được làm thử nghiệm phát hiện beta-lactamase và làm kháng đồ phương pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch một số kháng sinh thường dùng trong cộng đồng. Kết quả cho thấy có đến 49% các chủng tiết được men beta-lactamase và hầu như tất cả các chủng kháng ampicillin đều là các chủng tiết beta-lactamase; 60% đề kháng sulfamethoxazol/trimethoprim và vi khuẩn tiết men beta-lactamase đề kháng kháng sinh này cao hơn (78%) vi khuẩn không tiết men betalactamase (44%); 8% đề kháng azithromycin và không có sự khác biệt về tỷ lệ đề kháng azithromycin giữa hai nhóm vi khuẩn tiết được hay không tiết được men beta-lactamase. Nghiên cứu cũng ghi nhận không có vi khuẩn nào đề kháng amoxicillin/clavulanic acid. Không có vi khuẩn beta-lactamase [-] nào đề kháng với cefaclor và cefuroxim, nhưng trong nhóm vi khuẩn beta-lactamase [+], dù không có vi khuẩn nào được ghi nhận đề kháng cefuroxim nhưng có 1% vi khuẩn kháng được cefaclor, 2% được ghi nhận nhạy cảm trung gian với cefuroxim và có đến 17% là nhạy cảm trung gian với cefaclor. Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tiết men beta-lactamase và tỷ lệ đề kháng kháng sinh giữa vi khuẩn H. influenzae xâm lấn và H. influenzae không xâm lấn, nhưng các chủng H. influenzae phân lập từ trẻ em có tỷ lệ tiết beta-lactamase (65%) cao hơn là các chủng phân lập từ người lớn (36%). Haemophilus influenzae with beta-lactamase – The multicenter results from 248 strains isolated from Việt Nam Summary From 1/2003 to 6/2005, 248 H. influenzae isolates with 194 non-invasive and 54 invasive were collected from 10 different hospitals in Việt Nam; including two big hospitals in Hanoi, one in Danang, and 7 in Hochiminh city. These isolates were carried out the beta-lactamase detection and the sensitivity testing by diffusion method against some most common used antibiotics in community. The received results have demonstrated that 49% of the isolates were the beta-lactamase producers and all of the ampicillin resistant isolates were belong to these producers; 60% of the isolates were resistant to sulfamethoxazol/trimethoprim and the lactamase producers were resistant to this antibiotic with the higher ratio (78%) than the non-betalactamase producer (44%); 8% of the isolates were resistant to azythromycin and no difference in the resistant ratio between the producers and the nonproducers. The study has also reported that none of the isolates were resistant to amoxicillin/clavulanic acid; none of the isolates with beta-lactamase [-] were reported resistant to cefaclor and cefuroxime; but among the beta-lactamase [+], 1% were reported resistant to cefaclor, 2% intermediate to cefuroxime and 17% to cefaclor. The study also reported that there were no difference in the beta-lactamase produced ratio and the antibiotic resistant ratio between the invasive and non-invasive H. influenzae isolates, but the beta-lactamase producer ratio in the H. influenzae isolated from children were higher (65%) than from the adult (36%). Đặt vấn đề gia tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng ampicillin bằng cơ H. influenzae là một trong các vi khuẩn được chế tiết men β-lactamase, H. influenzae còn có thể các nhà y học thừa nhận là hàng đầu, chịu trách có các cơ chế khác giúp đề kháng kháng sinh như nhiệm từ 10-30% các tác nhân gây nhiễm khuẩn cơ chế biến đổi protein gắn penicillin (PBP) để đề hô hấp cấp trong cộng đồng tuỳ trường hợp bệnh kháng ampicillin(12,13), amoxicillin/clavulanate(14) lý và lứa tuổi(1,2,3,4). Trước đây ampicillin vẫn và các cephalosporin thế hệ 2 khác(15), cơ chế tăng được coi là kháng sinh đặc trị hữu hiệu cho các thải và biến đổi ribosome để đề kháng các nhiễm khuẩn H. influenzae. Tuy nhiên chỉ một macrolides(9)...Chính những khuynh hướng đề thời gian ngắn sau đó, vào năm 1974 đã có các kháng này đã khiến H. influenzae trở thành một báo cáo về các trường hợp vi khuẩn H. influenzae đối tượng vi khuẩn rất cần phải được giám sát kháng ampicillin (5,6,7,8). Cho đến nay tình hình đề không chỉ trong phạm vi quốc gia mà cả phạm vi kháng này ngày càng trầm trọng hơn, điển hình quốc tế để giúp các nhà y học có thể có được các như ở Mỹ chỉ trong một thời gian ngắn từ 1984 chiến lược phòng chống cũng như điều trị kháng đến 1997, tỷ lệ vi khuẩn H. influenzae kháng sinh hợp lý và hữu hiệu hơn trước các trường hợp ampicillin bằng cơ chế tiết men β-lactamase gia nhiễm khuẩn H. influenzae, một nhiễm khuẩn rất tăng hơn gấp đôi: từ 15%(9,10) lên đến 42% và thường gặp đối với các nhà lâm sàng. thậm chí ở vài bang lên đến trên 50%(11). Ngoài sự (1) Đại Hoc Y Dược TP. HCM, (2)Công ty Nam Khoa, (3)Công ty GSK, (4)BV. Nhân Dân Gia Định, (5)BV. Nhi Đồng 1, (6)BV. Phạm Ngọc Thạch, (7)BV. Nguyễn Tri Phương, (8)BV. Tai Mũi Họng TP. HCM, (9)BV. An Bình, (10)BV. Đa Khoa Đà Nẵng, (11)BV. Lâm Sàng Bệnh Nhiệt Đới, (12)BV. Bạch Mai
  2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu mua từ Sigma. Song song với làm kháng sinh đồ, Đây là nghiên cứu đa trung tâm với hai bệnh vi khuẩn H. influenzae cũng được làm thử nghiệm viện tại miền Bắc là Bệnh viện Bạch Mai và Viện phát hiện men beta-lactamase bằng đĩa giấy Lâm Sàng Bệnh Nhiệt Đới, một bệnh viện tại cefinase cũng mua từ hãng BD theo qui trình miền Trung là Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng, bảy hướng dẫn kèm theo. Vi khuẩn được dùng kiểm bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh là Bệnh viện tra chất lượng các đĩa kháng sinh và qui trình Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia kháng sinh đồ phương pháp khuếch tán kháng Định, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhi Đồng 1, sinh trong thạch là H. influenzae ATCC 49247 và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện An H. influenzae ATCC 49766; vi khuẩn được dùng Bình và Bệnh viện Tai Mũi Họng. Thời gian kiểm tra chất lượng đĩa Cefinase và qui trình phát nghiên cứu bắt đầu từ 1/2003 đến 6/2005. Đối hiện beta-lactamase là S. aureus ATCC 29213 và tượng là vi khuẩn H. influenzae với tiêu chuẩn S. aureus ATCC 25922. Các thử nghiệm kiểm tra đưa vào là các chủng phân lập được từ các bệnh chất lượng được làm song song với mỗi lần làm phẩm gửi đến xét nghiệm vi sinh thường qui tại thử nghiệm hàng loạt. Các kết quả được ghi nhận các phòng thí nghiệm vi sinh các bệnh viện kể cả đồng thời trên giấy và trên file Exel để dễ dàng các bệnh phẩm là quệt họng nếu trên mặt thạch cho việc thồng kê và phân tích sau này. phân lập, vi khuẩn H. influenzae chiếm đa số. Tiêu chuẩn loại trừ không đưa vào nghiên cứu là Kết quả các chủng vi khuẩn được phân lập trước tháng Trong thời gian từ 1/2003 đến 6/2005, có 248 1/2003 và được lưu trữ tại phòng thí nghiệm trước chủng H. influenzae được thu nhận từ 10 bệnh thời gian này, hay là các chủng phân lập được trên viện khác nhau, bao gồm: Viện Lâm Sàng Bệnh cùng một bệnh nhân ở hai vị trí lấy bệnh phẩm Nhiệt Đới (33 chủng), Bệnh Viện Bạch Mai (50 khác nhau hay là ở hai thời điểm khác nhau, hay chủng), Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định (39 là các chủng phân lập từ quệt họng của bệnh nhân Chủng), Bệnh Viện Đa Khoa Đà Nẵng (17 chủng), khoẻ mạnh hay không bị nhiễm khuẩn hô hấp. Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch (62 chủng), Bệnh Các chủng H. influenzae phân lập được từ các Viện Nhi Đồng 1 (28 chủng), Bệnh Viện Chợ Rẫy bệnh viện được cấy giữ trên mặt các ống thạch (9 chủng), Bệnh Viện An Bình, Bệnh Viện nâu (CA) chế từ máu ngựa và gửi ngay trong Nguyễn Tri Phương, và Bệnh Viện Tai Mũi Họng vòng không quá một tuần đến trung tâm nghiên TP. Hồ Chí Minh (10 chủng). Xét về nguồn gốc cứu là phòng thí nghiệm vi sinh của Bộ môn Vi bệnh phẩm, có 194 chủng được coi là chủng Sinh, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. không xâm lấn (nin-INV=non-invasive) vì được Tại trung tâm nghiên cứu, các chủng H. phân lập chủ yếu từ các bệnh phẩm là đàm, dịch influenzae được cấy phân lập lại trên mặt các hộp phế quản hay dịch tị hầu (trẻ em) lấy từ bệnh nhân thạch nâu chế từ máu ngựa và ủ trong bình nến ở bị viêm phổi hay là mủ xoang lấy từ các bệnh 37oC qua đêm, sau đó định danh xác định lại là H. nhân bị viêm xoang; 54 chủng còn lại là các influenzae dựa trên nhu cầu X và V với các que X chủng xâm lấn (INV=invasive) vì được phân lập và V mua từ hãng Becton Dickenson (BD). Để chủ yếu từ dịch não tuỷ hay máu lấy từ các bệnh thuận tiện cho việc nghiên cứu hàng loạt, các nhân bị viêm màng não mủ với hầu hết là trẻ em chủng được khẳng định là H. influenzae được từ 2 tháng đến 2 tuổi, hay từ tràn dịch màng phổi trung tâm nghiên cứu giữ chủng trong các ống lấy từ bệnh nhân bị viêm phổi, hay mủ tai giữa lấy môi trường TSB (trypticase soy broth) có 20% từ các bệnh nhân bị viêm tai giữa. Về lứa tuổi của glycerol và lưu trữ ở -70oC. Khi làm thử nghiệm các bệnh nhân, có 92 chủng vi khuẩn phân lập từ hàng loạt, các chủng H. influenzae lưu trữ được bệnh nhân 2 tháng đến 2 tuổi, 22 chủng phân lập cấy lại trên môi trường thạch nâu máu ngựa và từ bệnh nhân trên 2 tuổi đến 15 tuổi, 79 chủng sau đó được làm kháng sinh đồ theo phương pháp phân lập từ bệnh nhân 16 đến 69 tuổi, và 55 khuếch tán kháng sinh trong thạch theo các chuẩn chủng phân lập từ bệnh nhân trê 60 tuổi. Xét về mực của NCCLS với các đĩa kháng sinh giới tính, 133 chủng phân lập từ bệnh nhân nam ampicillin (10mcg), amoxicillin-clavulanic acid và 115 phân lập từ bệnh nhân nữ. (10-5mcg), cefuroxime (30mcg), cefaclor Phân tích tình hình đề kháng kháng sinh của các (30mcg), azithromycin (15mcg) và 248 chủng H. influenzae nghiên cứu được, chúng sulfamethoxazol-trimethoprim (27.75-1.25mcg) tôi nhận thấy có 49% (122 chủng) các chủng là mua từ hãng Biorad. Môi trường làm kháng sinh tiết được men beta-lactamase, và gần như 100% đồ là môi trường HTM (Haemophilus Test Media) các chủng tiết beta-lactamase là đề kháng với do trung tâm nghiên cứu pha chế theo hướng dẫn Ampicillin. Kết quả về tính hình vi khuẩn tiết của NCCLS từ môi trường thạch Mueller Hinton beta-lactamase và đề kháng các kháng sinh khác Agar mua từ hãng BD, yếu tố V và bovine hemin được trình bày trong biểu đồ 1 sau đây:
  3. Bảng 1 dưới đây trình bày tỷ lệ tiết men beta- 70% Kháng Trung gian lactamse và đề kháng một số kháng sinh của H. Ac Amoxicillin- 4% influenzae theo các bệnh viện tham gia nghiên 60% Clavulanic acid 60% cứu. Phân tích chi tiết chúng tôi nhận thấy các vi Cu Cefuroxime 7% 50% Cr Cefaclor 48% 49% khuẩn H. influenzae phân lập từ các bệnh nhân tại 40% Am Ampicillin Bệnh viện Bạch Mai và Viện Lâm Sàng Nhiệt Đới Az Azithromycin Bt Sultamethoxazol- có tỷ lệ tiết men beta-lactamase cao nhất, 78% và 30% Trimethoprim 61%; kế đó là các chủng H. influenzae phân lập từ 20% BLM Beta-lactamase các bệnh nhân bệnh viện đa khoa Đà Nẵng, 59%. 10% 0% Tại TP. Hồ Chí Minh, các chủng H. influenzae 1% 8% 0% 0% 0% 8% phân lập từ các bệnh nhân tại bệnh viện Phạm 0% Ac Cu Cr Am Az Bt BLM(+) Ngọc Thạch và bệnh viện Nhân Dân Gia Định có Biểu đồ 1: Tỷ lệ tiết men beta-lactamase và đề kháng kháng sinh tỷ lệ tiết men beta-lactamase thấp hơn khá nhiều, của vi khuẩn H. influenzae 27% và 26%; nhưng các chủng H. influenzae phân Qua phân tích trên biểu đồ 1, chúng tôi nhận lập từ các bệnh nhân tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và thấy 100% các chủng H. influenzae là nhạy cảm các bệnh viện khác tham gia nghiên cứu lại khá với Amoxicillin/clavulanic acid. Không có chủng cao, 57% và 53%. Đi kèm với tỷ lệ thấp hơn tiết nào là kháng với cefuroxime và chỉ có 1 chủng men beta-lactamse, các vi khuẩn H. influenzae được ghi nhận là đề kháng cefaclor. Xét về tỷ lệ phân lập từ các bệnh nhân tại các bệnh viện Phạm nhạy cảm thì có đến 99% là nhạy cảm và 1% là Ngọc Thạch và bệnh viện Nhân Dân Gia Định trung gian với cefuroxime, 92% nhạy cảm và 8% cũng có tỷ lệ kháng ampicillin và azithromycin là trung gian với cefaclor. Có 8% các chủng đề cũng thấp hơn các vi khuẩn H. influenzae phân kháng với azithromycin, 48% kháng ampicillin, lập từ các bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai, viện và 60% kháng sulfamethxazol-trimethoprim. Lâm Sàng Bệnh Nhiệt Đới, bệnh viện Nhi Đồng 1, và các bệnh viện khác. Bảng 1: Tỷ lệ tiết men beta-lactamase và đề kháng một số kháng sinh của H. influenzae theo các bệnh viện tham gia nghiên cứu Amox/Clav.acid Cefuroxime Cefaclor Ampicillin Azithromycin SMX/TMP BLM R I S R I S R I S R I S R I S R I S (+) BV. Bạch Mai 0% 0% 100% 0% 4% 96% 0% 14% 86% 78% 4% 18% 12% 0% 88% 78% 4% 18% 78% Viện LSNĐ 0% 0% 100% 0% 0% 100% 3% 21% 76% 58% 15% 27% 12% 0% 88% 58% 3% 39% 61% BV. NDGĐ 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 0% 100% 26% 3% 72% 5% 0% 95% 49% 3% 49% 26% BVĐK. Đà Nẵng 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 6% 94% 59% 6% 35% 0% 0% 100% 71% 18% 12% 59% BV. PNT 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 5% 95% 26% 6% 68% 5% 0% 95% 50% 0% 50% 27% BV. NĐ1 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 0% 100% 54% 11% 36% 11% 0% 89% 64% 7% 29% 57% Các BV. Khác 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 16% 84% 58% 5% 37% 16% 0% 84% 63% 0% 37% 53% Tổng 0% 0% 100% 0% 1% 99% 0% 8% 91% 48% 7% 45% 8% 0% 92% 60% 4% 36% 49% Nguyên nhân của các sự khác biệt này có phải 70% là do tỷ lệ khác nhau về nguồn gốc bệnh phẩm H. influenzae non-INV H. influenzae INV H. influenzae 61% 60% phân lập được vi khuẩn hay không? Phân tích trên 60% 59% 54% bảng 2 trình bày dưới đây về nguồn gốc các vi 50% 48% 49% Ac Amoxicillin- 52% 48% khuẩn H. influenzae phân lập được theo các bệnh Clavulanic acid 47% Cu Cefuroxime viện và tỷ lệ tiết men beta-lactamase tương ứng, 40% Cr Cefaclor chúng ta thấy sự khác biệt về tỷ lệ tiết beta- Am Ampicillin 30% Az Azithromycin lactamase của H. influenzae theo bệnh viện không Bt Sultamethoxazol- có mối quan hệ rõ nét với nguồn gốc vi khuẩn là 20% Trimethoprim BLM Beta-lactamase invasive hay non-invasive. 9% 8% 8% 10% Bảng 2: Nguồn gốc các vi khuẩn H. influenzae phân lập được theo 0% 0% 0% 0% 1% 0% bệnh viện và tỷ lệ tiết beta-lactamase 0% 0% 0% 0% BLM (+) Ac Cu Cr Am Az Bt Biểu đồ 2: Tỷ lệ tiết men beta-lactamase và tỷ lệ đề kháng kháng sinh Bệnh viện Invasive Non-invasive BLM (+) của các vi khuẩn H. influenzae so với non-invasive BV. Bạch Mai 1( 2%) 49( 98%) 78% BV. LSNĐ 7( 21%) 26( 79%) 61% BV. NDGD 0( 0%) 39(100%) 26% Nhận xét này cũng phù hợp với kết quả phân BVĐK. Đà Nẵng 17(100%) 0( 0%) 59% tích được trình bày trong biểu đồ 2 trên đây cho BV. PNT 0( 0%) 62(100%) 27% BV. NĐ1 28(100%) 0( 0%) 57% thấy tỷ lệ tiết beta-lactamase của H. influenzae là Các BV khác 1( 5%) 18( 95%) 53% hoàn toàn không liên quan đến nguồn gốc Total 54( 22%) 194( 78%) 49% invasive hay non-invasive của vi khuẩn (R=0.29).
  4. Tỷ lệ đề kháng azithromycin và sulfamethoxazol- nhiễm khuẩn hô hấp cấp cộng đồng(1,2,3,4) – nhưng trimethoprim giữa hai nhóm invasive và non- cho đến nay các nghiên cứu vi sinh lâm sàng về invasive cũng hầu như không khác nhau (P>0.05). tác nhân này rất ít khi được thực hiện tại Việt Tuy nhiên nếu xét về tuổi của bệnh nhân thì Nam. Do vậy chúng ta hiếm khi tìm thấy được các chúng ta sẽ thấy đa số bệnh phẩm từ bệnh viện tài liệu, không chỉ trên các y văn quốc tế mà cả y Bạch Mai (28/50), viện LSNĐ (30/33), bệnh viện văn trong nước, ghi nhận về tần suất gây bệnh đa khoa Đà Nẵng (17/17), bệnh viện Nhi Đồng 1 cũng như tỷ lệ đề kháng kháng sinh của H. (28/28) là lấy từ trẻ em so với 100% bệnh phẩm influenzae phân lập được tại Việt Nam. Nguyên từ bệnh viện PNT (62) và bệnh viện NDGĐ (39) nhân chính của thực tế này là vì đa số các phòng là từ người lớn và chính sự khác biệt này đã tạo thí nghiệm lâm sàng tại Việt Nam không phát nên sự khác biệt về tỷ lệ tiết beta-lactamase ở hai triển mấy về các xét nghiệm vi sinh lâm sàng, đặc bệnh viện NDGĐ và bệnh viện PNT so với các biệt không có các môi trường nuôi cấy thích hợp bệnh viện khác. Nhận xét này hoàn toàn phù hợp cho các vi khuẩn dù rất thường gặp nhưng lại rất với phân tích mà chúng tôi đã thực hiện trên công khó mọc như H. influenzae(16). trình này cho thấy tỷ lệ tiết beta-lactamase của H. Vì men β-lactamse của vi khuẩn H. influenzae influenzae phân lập từ bệnh nhân người lớn là chỉ không có tác dụng trên các cephalosporin thế hệ 2 36% (49/135) khác biệt rất có ý nghĩa thống kê cũng như không bền vói các β-lactamase inhibitor (P0.05). Kết quả nghiên thiết trong các nghiên cứu giám sát khả năng phát cứu cũng ghi nhận được 1% H. influenzae tiết triển các đề kháng này, hay là trong trường hợp men beta-lactamase là đề kháng và 17% nhạy cảm trên lâm sàng bệnh nhân bị dị ứng với các kháng trung gian với cefaclor, trong khi đó trong nhóm sinh β-lactam và cần phải sử dụng các kháng sinh không tiết beta-lactamase, chúng tôi ghi nhận khác thay thế. Tuy nhiên, khác với đa số các vi không có vi khuẩn nào đề kháng hay nhạy cảm khuẩn khác, môi trường thực hiện kháng sinh đồ trung gian với kháng sinh này. Đối với kháng sinh chuẩn mực HTM (Haemophilus Test Media) mà cefuroxime, có 2% vi khuẩn tiết beta-lactamase là NCCLS khuyến cáo(26) cũng như được đánh giá nhạy cảm trung gian, và không có vi khuẩn nào qua các nghiên cứu so sánh với các phương tiện trong nhóm các vi khuẩn không tiết beta- được thương mại hoá khác(27,28,29,30) dành cho vi lactamase là đề kháng hay nhạy cảm trung gian khuẩn H. influenzae thường khó có thể tự pha chế với cefuroxime. được tại các phòng thí nghiệm lâm sàng; và đây cũng chính là một lý do tại sao các nghiên cứu về Bàn luận đề kháng kháng sinh của H. influenzae thường chỉ Mặc dù H. influenzae là một trong các tác nhân có thể thực hiện được trong các công trình nghiên vi khuẩn rất thường gặp trong những bệnh lý cũng cứu tại Âu Mỹ mà rất ít tại các quốc gia đang phát rất thường gặp đối với các nhà lâm sàng – bệnh lý triển như Việt Nam.
  5. Các nghiên cứu trên thế giới cho đến hiện nay hãy còn rất thấp(21,22,23,25). Trong công trình nghiên cho thấy tỷ lệ vi khuẩn H. influenzae tiết men β- cứu này của chúng tôi, không có chủng H. lactamase tại các nước tiên tiến dao động từ 15% influenzae nào được ghi nhận đề kháng đến trên 50% và có khác nhau tuỳ quốc amoxicillin/clavulanate hay cefuroxime, tuy nhiên gia(31,32,21,22,23, 24,25,10), trong đó có lẽ đáng chú ý là cũng có một tỷ lệ khá thấp là 2% các chủng tiết β- Tây Ban Nha 26-32%(31), Pháp 28-32%(32,22), Hoa lactamase nhạy cảm trung gian với cefuroxim. Kỳ 34->50%(31,22,23,10), Singapore 25-27%(22,24), Công trình nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi Hồng Kông 29-39%(31,32), và Đài Loan 56- nhận có 1% vi khuẩn tiết men β-lactamase là 60%(24,25). Trong công trình nghiên cứu này của kháng với cefaclor, và có lẽ kết quả này cũng phù chúng tôi, kết quả ghi nhận cho thấy tỷ lệ H. hợp với các công trình nghiên cứu cho là H. influenzae tiết β-lactamase là 49%, nếu so sánh influenzae kháng được cefaclor qua cơ chế tiết với các nghiên cứu quốc tế thì Việt Nam đứng men β-lactamase loại ROB-1(43), và tỷ lệ vi khuẩn trong hàng các quốc gia có tỷ lệ H. influenzae tiết H. influenzae tiết men ROB-1 rất thấp so với tỷ lệ β-lactamase cao nhất thế giới chỉ sau Đài Loan, tiết men TEM-1(10). Tuy nhiên nếu tìm hiểu trên hơn cả Hong Kong và Singapore. Có lẽ tỷ lệ cao các công trình nghiên cứu khác, cefaclor không vi khuẩn H. influenzae tiết β-lactamase tại Việt phải là kháng sinh có hiệu quả trên H. influenzae Nam có liên quan khá nhiều với tình hình sử dụng vì tỷ lệ đề kháng được ghi nhận là khác cao(22,23,25), kháng sinh không kiểm soát hiện nay(33). đặc biệt nếu so với điểm gãy PK/PD của kháng Bên cạnh ghi nhận tỷ lệ cao H. influenzae tiết sinh này thì tỷ lệ đề kháng có thể lên đến 97- men β-lactamase, công trình nghiên cứu của 100%(22). chúng tôi cũng ghi nhận một tỷ lệ đề kháng cao Công trình nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với kháng sinh sulfamethoxazol-trimethoprim có đến 8% vi khuẩn kháng được azithromycin và (60%). Tỷ lệ đề kháng này là khá cao, tương không có sự khác biệt giữa hai nhóm tiết và đương với Đài Loan 51-62%(24,25) và Trung Quốc không tiết được men β-lactamase. Có lẽ sự không 65%(24). khác biệt này là do cơ chế đề kháng azithromycin Nổi bật trong đề kháng kháng sinh của H. của H. influenzae hoàn toàn không có liên quan gì influenzae là sự đề kháng ampicillin, chủ yếu đến khả năng tiết men β-lactamase của vi khuẩn bằng cơ chế tiết men β-lactamase, đó là TEM-1 mà chính là do cơ chế bôm đẩy (efflux pump) và ROB-1(34) với TEM-1 chiếm đến 90-92%(35,36). kháng sinh ra ngoài và cơ chế biến đổi ribosome Tuy nhiên các nhà lâm sàng cũng như nghiên cứu của vi khuẩn(44,45). Tỷ lệ đề kháng azithromycin cũng đã ghi nhận H. influenzae còn có cơ chế biến được ghi nhận trong công trình nghiên cứu của đổi protein gắn penicillin (PBP=penicillin binding chúng tôi là khá cao so với các công trình nghiên protein) giúp chúng có thể đề kháng được cứu khác tại Mỹ chỉ 0.2-0.5%(21,23,9), tuy nhiên hãy ampicillin mà không qua cơ chế tiết men β- còn khá thấp nếu so với tỷ lệ đề kháng 97% trong lactamase(12,13,37,38,39,40). Kiểu hình đề kháng công trình nghiên cứu của Jacobs khi so sánh BLNAR này bắt đầu được ghi nhận từ thập niên MIC của H. influenzae đối với Azithromycin với 80(41,42), và dù rằng ở Nhật chiếm tỷ lệ khá cao điểm gãy PK/PD(22). đến 28-29%(38,39,40), nhưng vẫn còn rất thấp tại Hoa Kỳ hay các nước khác(22,25,37). Trong công Kết luận trình nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có một chủng Công trình nghiên cứu này được thực hiện BLNAR được ghi nhận trong 126 chủng H. nhằm mục đích chính là phát hiện tỷ lệ tiết được influenzae không tiết β-lactamase, nhưng có đến men β-lactamase của vi khuẩn H. influenzae phân 23/128 (18%) chủng có đường kính nhạy cảm lập được trên các bệnh nhân tại các bệnh viện lớn trung gian với ampicillin. Chính kết quả này đã tại Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã cho làm chúng tôi lo ngại cơ chế biến đổi PBP giúp H. thấy Việt Nam cũng là một trong những điểm influenzae đề kháng được ampicillin có thể sẽ trở nóng của thế giới rất cần phải quan tâm để giám nên trầm trọng trong tương lai tại Việt Nam. Sở dĩ sát tình hình đề kháng kháng sinh của H. cơ chế biến đổi PBP trên H. influenzae cần được influenzae vì tỷ lệ khá cao vi khuẩn tiết được men quan tâm vì cũng qua cơ chế này, H. influenzae có β-lactamase. Mặc dầu kết quả nghiên cứu cũng đã thể kháng được amoxicillin-clavulanate(14,12) hay cho thấy tỷ lệ hãy còn rất thấp H. influenzae cefuroxim(15). Tuy nhiên cũng rất may mắn là hiện không tiết β-lactamase và kháng được ampicillin, nay tỷ lệ vi khuẩn H. influenzae tiết hay không nhưng lại có đến 18% các chủng không tiết β- tiết β- lactamase kháng được amoxicillin- lactamase có kiểu hình nhạy cảm trung gian với clavulanate hay cefuroxim dù đã được ghi nhận ở ampicillin và có thể đây là dấu hiệu báo động H. nhiều nghiên cứu tại các quốc gia tiên tiến nhưng influenzae tại Việt Nam đã có biến đổi PBP và sẽ
  6. trở thành một mối nguy trong điều trị vì cơ chế 15. K. Straker, M. Wootton, A. M. Simm, P. M. Bennett, A. P. MacGowan and T. R. Walsh (2003). Cefuroxime resistance in kháng thuốc này còn có thể giúp vi khuẩn kháng non--lactamase Haemophilus influenzae is linked to mutations in được các cephalosporin thế hệ 2 và cả ftsI. Journal of Antimicrobial Chemotherapy 51, 523–530 16. P. H. Van (2006). In: Cay dam va cac benh pham co dam – Cac amoxicillin/clavulanate, một kháng sinh hiện nay cau hoi thuong gap. Cac ky thuat xet nghiem vi sinh lam sang được thừa nhận là hiệu quả nhất để điều trị nhiễm cac benh pham khac nhau. Nha xuat ban Y hoc. Xuat ban lan 1 khuẩn hô hấp cấp do H. influenzae. Tuy nhiên (đang in). 85-86. 17. Geo. F. Brooks, Janet S Butel, Stephen A Morse (2004). Jawetz, nhận định và dự báo này cần được nghiên cứu Melnick, & Adelberg’ s Medical Microbiology. Mc Graw Hill thêm, đặc biệt là phải có các nghiên cứu phân tử 23rd edition, 279-289 xác định các đột biến gen gây nên biến đổi PBP 18. Betty A. Forbes, Daniel F. Sahm, Alice S Weissfeld (2002). Baily & Scott’ s Diagnostic Microbiology. Mosby 11th edition, của vi khuẩn như đã được rất nhiều tác giả nước 462-469 ngoài thực hiện(14-34,38-15). 19. NCCLS (2004). In Introduction to Table 1 through 1A and 2A through 2I for Use With M2-A8 – Disk Diffusion. Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing; Fourteenth Tài liệu tham khảo Informational Supplement. 17-29 1. Fang G, Fine M, Orloff J, et al (1990). New and emerging 20. Jones RN, Jacobs MR, Washington JA, Pfaller MA (1997). A etiologies for community-acquired pneumonia with implications 1994-95 survey of Haemophilus influenzae susceptibility to ten for therapy. Medicine 69, 307-316. orally administered agents. Diagn Microbiol Infect Dis 27, 75- 2. Zeckel ML, Jacobson JD, Guerra FJ,Therasse DG, Farlow D 83. (1992). Loracarbef (LY163892) versus amoxicillin/clavulanate 21. D.M. Johnson, H.S. Sader, T.R. Fritsche, D.J. Biedenbach, in the treatment of acute bacterial exacerbations of chronic Ronald N. Jones (2003). Susceptibility trends of Haemophilus bronchitis. Clin Ther 14, 214-229. influenzae and Moraxella catarrhalis against orally 3. Hoberman A, Paradise JL, Block S, et al. (1996). Efficacy of administered antimicrobial agents: five-year report from the amoxicillin/clavulanate for acute otitis media: Relation to SENTRY Antimicrobial Surveillance Program. Diagnostic Streptococcus pneumoniae susceptibility. Pediatr Infect Dis J 15, Microbiology and Infectious Disease 47, 373–376 955-962. 22. Michael R. Jacobs, David Felmingham, Peter C. Appelbaum, 4. Gwaltney JM. Sinusitis. In: Mandell GL, Bennett JE, Dolin R, Reuben N. Grüneberg and the Alexander Project Group (2003). eds. (1995). Mandell, Douglas and Bennett’s Principles and The Alexander Project 1998–2000: susceptibility of pathogens Practices of Infectious Diseases, 4th ed. New York, NY: isolated from community-acquired respiratory tract infection to Churchill Livingstone Inc; 585-590. commonly used antimicrobial agents. Journal of Antimicrobial 5. Gunn BA, Woodall JB, Jones JF, Thornsberry C (1974) Chemotherapy 52, 229–246 Ampicillin-resistant Haemophilus influenzae. Lancet 11:845. 23. Gary v. Doern, Ronald N. Jones, Michael A. Pfaller, Kari 6. Khan W, Ross S, Rodriguez W, Controni G, Saz AR (1974) Kugler, and the Sentry Participants group (1999). Haemophilus Haemophilus influenzae type b resistant to ampicillin. JAMA influenzae and Moraxella catarrhalis from Patients with 229:298. Community-Acquired Respiratory Tract Infections: 7. Thomas WJ, McReynolds JW, Mock CR, Bailey DW (1974) Antimicrobial Susceptibility Patterns from the SENTRY Ampicillin-reistant Haemophilus influenzae. Lancet 1:313. Antimicrobial Surveillance Program (United States and Canada, 8. Tomeh M, Starr SE, McGowan JE, Terry PM, Nahmias AJ 1997). Antimicrobial Agents and Chemotherapy 43: 2, 385–389 (1974) Ampicillin-resistant Haemophilus influenzae type b 24. J. D. Turnidge, J. M. Bell, and the SENTRY Western Pacific infection. JAMA 229:295-297. Plus Participants. Major Regional Variation in Haemophilus 9. Doern, G. V., A. B. Brueggemann, G. Pierce, H. P. Holley, Jr., influenzae Resistance in the Western Pacific: Results from and A. Rauch (1997). Antibiotic resistance among clinical SENTRY Western Pacific Plus (WP+) 1998-2000 isolates of Haemophilus influenzae in the United States in 1994 25. Po-Ren Hsueh, Yung-Ching Liu, Jainn-Ming Shyr, Tsu-Lan Wu, and 1995 and detection of beta-lactamasepositive strains Jing-Jou Yan, Jiunn-Jong Wu, Hsieh-Shong Leu, Yin-Ching resistant to amoxicillin-clavulanate: results of a national Chuang, Yeu-Jen Lau, and Kwen-Tay Luh (2000). Multicenter multicenter surveillance study. Antimicrob. Agents Chemother. Surveillance of Antimicrobial Resistance of Streptococcus 41:292–297. pneumoniae, Haemophilus influenzae, and Moraxella 10. Michael R. Jacobs (1999). Emergence of Antibiotic Resistance catarrhalis in Taiwan during the 1998–1999 Respiratory Season. in Upper and Lower Respiratory Tract Infections. The American Antimicrobial Agents And Chemotherapy 44:5, 1342–1345 Journal Of Managed Care 5:11, S651-S661 26. NCCLS (2004). In Table 2E: Zone Diameter Interpretive 11. Jacobs MR, Bajaksouzian S, Lin G, Appelbaum PC (1998). Standars and Equivalent Minimal Inhibitory Concentration Susceptibility of Streptococcus pneumoniae and Haemophilus (MIC) breakpoints for Haemophilus spp. Performance Standards influenzae to oral agents: Results of a 1997 epidemiological for Antimicrobial Susceptibility Testing; Fourteenth study. Presented at the 98th General Meeting of the American Informational Supplement. 52-54 Society for Microbiology; May 17-21, 1998; Atlanta, GA. 27. Michael R. Jacobs and Saralee Bajaksouzian (1997). Evaluation [Abstract A-31]. of Haemophilus influenzaeIsolates with Elevated MICs to 12. Henri Dabernat, Catherine Delmas, Martine Seguy, Roseline Amoxicillin/Clavulanic Acid. Diagn Microbiol Infect Dis 28, Pelissier, Genevieve Faucon, Safia Bennamani, and Christophe 105-112. Pasquier (2002). Diversity of beta-Lactam Resistance- 28. Jane M. Gould, Gwendolyn J. Heidecker, and John J. LiPuma Conferring Amino Acid Substitutions in Penicillin-Binding (1996). Nontypeable Haemophilus influenzaeSusceptibility: Protein 3 of Haemophilus influenzae. Antimicrobial Agents And Effect of Inoculum Size and β-Lactamase Production. Diagn Chemotherapy 46:7 2208–2218 Microbiol Infect Dis 26, 95-98 13. Frank S. Kaczmarek, Thomas D. Gootz, Fadia Dib-Hajj, Wenchi 29. Olarae Giger, Joel E. Mortensen, Richard B. Clark, and Alan Shang, Shawn Hallowell, and Melissa Cronan (2004). Genetic Evangelista (1996). Comparison of Five Different Susceptibility and Molecular Characterization of beta-Lactamase-Negative Test Methods for Detecting Antimicrobial Agent Resistance Ampicillin-Resistant Haemophilus influenzae with Unusually Among Haemophilus influenzae Isolates. Diagn Microbiol Infect High Resistance to Ampicillin. Antimicrobial Agents And Dis 24, 145-153 Chemotherapy 48:5, 1630–1639 30. Michael R. Jacobs, Saralee Bajaksouzian, Anne Windau, Peter C. 14. Matic V; Bozdogan B; Jacobs MR; Ubukata K; Appelbaum PC Appelbaum, Gengrong Lin, David Felmingham, Christine (2003). Contribution of beta-lactamase and PBP amino acid Dencer, Laura Koeth, Mendel E. Singer, and Caryn E. Good substitutions to amoxicillin/clavulanate resistance in β- (2002). Effects of Various Test Media on the Activities of 21 lactamase-positive, amoxicillin/ clavulanate resistant Antimicrobial Agents against Haemophilus influenzae. Journal Haemophilus influenzae. J Antimicrob Chemother 52(6):1018- Of Clinical Microbiology 40:9,. 3269–3276 21
  7. 31. David Felmingham, Reuben N. Gruneberg and the Alexander producing strains of Haemophilus influenzae in children in Project Group (2000). The Alexander Project 1996-97: Latest Japan. Chemotherapy 45, 15–21. susceptibility from this international study of bacterial 39. Ubukata, K., Shibasaki, Y., Yamamoto, K. et al. (2001). pathogens from community-acquired lower respiratory tract Association of amino acid substitutions in penicillin-binding infections. Journal of Antimicrobial Therapy 45, 191-203 protein 3 with betalactam resistance in beta-lactamase-negative 32. Susan E. Beekmann, Kris P. Heilmann, Sandra S. Richter, Juan ampicillin-resistant Haemophilus influenzae. Antimicrobial Garc´ıa-de-Lomas, Gary V. Doern, The GRASP Study Group Agents and Chemotherapy 45, 1693–9 (2005). Antimicrobial resistance in Streptococcus pneumoniae, 40. Keiko Hasegawa, Naoko Chiba, Reiko Kobayashi, Somay Y. Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis and group A β- Murayama, Satoshi Iwata, Keisuke Sunakawa, and Kimiko haemolytic streptococci in 2002–2003. Results of the Ubukata. Rapidly Increasing Prevalence of beta-Lactamase- multinational GRASP Surveillance Program. International Nonproducing, Ampicillin-Resistant Haemophilus influenzae Journal of Antimicrobial Agents 25, 148–156 Type b in Patients with Meningitis. Antimicrobial Agents And 33. Okumura J; Wakai S; Umenai T(2002). Drug utilisation and Chemotherapy 48:5, 1509–1514 self-medication in rural communities in Vietnam. Soc Sci Med. 41. Markowitz, S. M. 1980. Isolation of an ampicillin-resistant, 54(12),1875-86 non-beta-lactamase-producing strain of Haemophilus influenzae. 34. Scriver, S. R., Walmsley, S. L., Kau, C. L. et al. (1994). Antimicrob. Agents Chemother. 17:80–83. Determination of antimicrobial susceptibilities of Canadian 42. 26. Mendelman, P. M., D. O. Chaffin, T. L. Stull, C. E. Rubens, isolates of Haemophilus influenzae and characterization of their K. D. Mack, and A. L. Smith. 1984. Characterization of non- beta-lactamases. Canadian Haemophilus Study Group. beta-lactamase-mediated ampicillin resistance in Haemophilus Antimicrobial Agents and Chemotherapy 38, 1678–80. influenzae. Antimicrob. Agents Chemother. 26:235–244. 35. Daum RS, Murphey-Corb M, Shapira E, Dipp S. Epidemiology 43. James A Karlowsky, Geetika Verma, George G. Zhanel, Daryl J of Rob ß-lactamase among ampicillin-resistant Haemophilus Hoban (2000). Presence of ROB-1 beta-lactamase correlates influenzae isolates in the United States. J Infect Dis with cefaclor resistance among recent isolates of Haemophilus 1988;157:450-455. influenzae. Journal of Antimicrobial Chemotherapy 45, 871–875 36. Scriver SR, Walmsley SL, Kau CL, et al. Determination of 44. Mihaela Peric, Bu¨lent Bozdogan, Michael R. Jacobs, and Peter antimicrobial susceptibilities of Canadian isolates of C. Appelbaum (2003). Effects of an Efflux Mechanism and Haemophilus influenzae and characterization of their Ribosomal Mutations on Macrolide Susceptibility of ßlactamases. Antimicrob Agents Chemother 1994;38:1678-1680. Haemophilus influenzae Clinical Isolates. Antimicrobial Agents 37. Jacobs, M. R., Bajaksouzian, S., Zilles, A. et al. (1999). And Chemotherapy 47:3, 1017–1022 Susceptibilities of Streptococcus pneumoniae and Haemophilus 45. Mihaela Peric, Bu¨ lent Bozdogan, Chad Galderisi, Dan influenzae to 10 oral antimicrobial agents based on Krissinger, Terry Rager and Peter C. Appelbaum1 (2004). pharmacodynamic parameters: 1997 USA surveillance study. Inability of L22 ribosomal protein alteration to increase Antimicrobial Agents and Chemotherapy 43, 1901–8. macrolide MICs in the absence of efflux mechanism in 38. Seki, H., Kasahara, Y., Ohta, K. et al. (1999). Increasing Haemophilus influenzae HMC-S. Journal of Antimicrobial prevalence of ampicillin-resistant, non-beta-lactamase- Chemotherapy 54, 393–400
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2