Báo cáo "Hình thái cấu tạo thích nghi của thực vật ở môi trường đất lầy ngập mặn" gồm các nội dung chính như sau: Mở đầu, đặc điểm của đất lầy ngập mặn, những đặc điểm thích nghi của thực vật ở môi trường đất lầy ngập mặn,...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Báo cáo: Hình thái cấu tạo thích nghi của thực vật ở môi trường đất lầy ngập mặn
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC SỰ SỐNG
BÀI BÁO CÁO
HÌNH THÁI CẤU TẠO THÍCH NGHI CỦA THỰC
VẬT Ở MÔI TRƯỜNG ĐẤT LẦY NGẬP
MẶN
- Hình thái cấu tạo thích nghi của thực vật ở
môi trường đất
lầy ngập mặn
1. Mở đầu
2. Đặc điểm của đất lầy ngập mặn
3. Những đặc điểm thích nghi của thực vật ở môi trường đất lầy ngập
mặn
1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
2. Những đặc điểm thích nghi của thân
3. Những đặc điểm thích nghi của lá
4. Sự thích nghi sinh sản – hiện tượng sinh con trên cây mẹ
4. Kết luận
- I. Mở đầu
•
Hệ sinh thái rừng ngập mặn phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới, chúng sống trên đất lầy ven biển, cửa sông hoặc rạch;
chịu tác động trực tiếp của thủy triều. Rừng gồm những cây thân
gỗ, thân bụi và thân cỏ thuộc nhiều họ khác nhau, nhưng có một
số đặc điểm thích nghi về hình thái cấu tạo, sinh lí sinh thái
tương đồng khi sống trong môi trường bùn lầy ngập mặn, thiếu
oxy và chịu nhiều tác động của sóng gió vùng triều.
•
Rao (1986) cho rằng rừng ngập mặn là vùng chuyển tiếp giữa
môi trường biển và đất liền. Tác động của các nhân tố khí hậu,
thủy văn, địa hình và các điều kiện lý, hóa, sinh học khác của
môi trường đã ảnh hưởng đến sự tồn tại và phân bố của rừng.
- •
Các loài cây ngập mặn có khả năng thích nghi với biên
độ muối lớn. Vì vậy chúng phân bố khá rộng. Nhưng khả
năng chịu muối của chúng không đồng đều giữa các
loài. Ví dụ : cây Đước sống nơi có nồng độ muối cao,
cây trang sống nơi nồng độ muối thấp.
•
Sống trên nền đất bùn mềm, nhiễm mặn và thiếu oxy,
hằng ngày chịu tác động của thủy triều, gió biển, cường
độ ánh sáng mạnh của mặt trời, nhưng các loài cây
ngập mặn đã có những nét thích nghi độc đáo giúp
chúng sinh trưởng nhanh, phân bố rộng và năng suất
cao.
- II. Đặc điểm của đất lầy ngập mặn
•
Đất lầy ngập mặn là đất bị xâm hóa bởi
nước mặn.
•
Có 2 đặc điểm đặc trưng sau:
-
Đặc điểm vật lý
-
Đặc điểm hóa học
- - Đặc điểm vật lý
+ Đất bị nhiễm mặn thì bở, lượng sét trong đất bị biến
đổi, cát nhiều nên không vững chắc.
- + Phần bùn ở phía dưới bị lỏng hơn bùn nước
ngọt, do đó ta thấy các loài thường phải có bộ rễ
vĩ đại để sống trong môi trường này.
.
Bộ rễ cây đước ở rừng ngập mặn
- - Đặc điểm hóa học
Ví dụ: hiện trạng môi trường nước mặt ở vùng đất ngập mặn ở
Cần Giờ
bảng 1: hệ thống quan trắc chất lượng nước và thủy văn tại Cần Giờ năm 2004-2007
ph Visinh Dầu (mg/l)
BOD5(mg/l)
(MPN/100ml)
2004 6.55 4.5 26000 0.76
2005 6.74 4.8 34000 0.55
2006 6.8 4.2 42000 0.85
2007 6.67 4.4 23000 0.54
+ ph: giá trị ph tương đối ổn định và dao động trong khoảng 6,7-6,9 là đạt tiêu chuẩn
cho phép.
+ BOD5: nồng độ ô nhiễm hữu cơ
- - Đặc điểm về lớp không khí phía trên vùng đất ngập mặn mang đặc điểm vi khí hậu:
nhiệt độ tại khu vực thực vật ngập mặn và đầm lầy mặn lần lượt ở mức thấp hơn
và cao hơn so với khu vực xung quanh.
- III. Những đặc điểm thích nghi của thực vật ở môi trường đất lầy ngập mặn
1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
Những đặc điểm thích nghi của thân
2.
3. Những đặc điểm thích nghi của lá
Sự thích nghi sinh sản – hiện tượng
4.
sinh con trên cây mẹ
- 1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
1.Những đặc điểm thích nghi của rễ trên mặt
đất của cây ngập mặn
2. Những đặc điểm thích nghi của rễ dưới mặt
đất
của cây ngập mặn
- 1.1. Những đặc điểm thích nghi của rễ
cây trên mặt đất của cây ngập mặn
*
Rễ cây rừng ngập mặn có hình thái đặc trưng, nhất
là đối với rễ ở trên mặt đất như rễ chống, rễ thở (rễ
hô hấp), rễ đầu gối,…
-
Những loài rễ này thích nghi theo hướng tăng
cường, giữ vững cây ở môi trường bùn mềm và
chịu nhiều yếu tố tác động cơ học bất lợi của sóng
gió thủy triều.
-
Tăng cường việc lưu thông khí và chứa khí cho
cây.
-
Trên những rễ cây này có nhiều lỗ vỏ, kích thước
lỗ vỏ lớn.
-
Phần trong đất của rễ làm chức năng dinh dưỡng,
có tính chất mềm xốp.
- * Hầu hết các cây rừng ngập mặn không có rễ
cọc, hoặc rễ cọc chết sớm và được thay thế bằng
các rễ bên, rễ phụ hình thành từ gốc thân. Hệ rễ
mọc rộng hơn là đâm sâu.
- * Cấu tạo của các rễ trên mặt đất có nhiều đặc trưng
thú vị.
- Ở rễ thở của cây Bần, Mắm mọc nhô lên từ các rễ
nằm ngang dưới mặt đất. Trên bề mặt rễ có khoảng
5-10 lỗ vỏ/cm2 , có chứa diệp lục tăng cường quang
hợp cho cây.
Rễ thở ở cây bần
- - Mô mềm vỏ rễ có nhiều khoảng gian bào kích
thước vừa hay lớn chứa khí.
Các khoảng trống chứa khí ở phần vỏ rễ thở cây Bần
- - Các tế bào mô cứng nằm rải rác, tăng
cường độ bền cho rễ, đặc biệt nội bì của
rễ Mắm hóa gỗ cứng làm thành vòng hay
đám. Phần trụ có nhiều mạch gỗ kích
thước nhỏ nằm xen với các sợi gỗ và mô
mềm gỗ.
- - Cấu tạo rễ chống ở cây Đước cũng có nhiều lỗ vỏ lớn. Số
lượng rễ chống càng tăng khi cây mọc càng xa bờ. Các
rễ này mọc từ gốc thân hoặc từ cành gần gốc.
Rễ Đước rất nhiều, mọc từ thân,cành gần gốc
- •
Sato (1988) cho rằng hình cong parabol của rễ chống là
sự kết hợp của các lực của thành phần ngang, sự sinh
trưởng của rễ, thành phần thẳng đứng và gia tốc của
trọng lực.
•
Theo Phan Nguyên Hồng (1970), Tulyathorn (1989) đã
khẳng định cấu tạo chủ yếu của rễ chống ở Đước thích
nghi với việc chống đỡ. Ngoài ra với sự có mặt của
nhiều lỗ vỏ trên rễ cũng như có nhiều khoảng gian bào
chứa khí ở trong cấu tạo của phần vỏ chứng tỏ chúng
còn có chức năng thông, chứa khí cho cây.
- * Ở rễ gập hình đầu gối của rễ Vẹt cũng có nhiều vết
nứt lớn. Nhiều tác giả cho rằng chúng tương ứng
với các rễ thở thông khí.
.
Rễ đầu gối của rễ cây Vẹt
- 1.2. Cấu tạo thích nghi của rễ dưới mặt đất
của nhiều loài cây ngập mặn bao gồm các
đặc điểm:
- Tăng cường bảo vệ rễ trong môi trường có nhiều
xác bã hữu cơ thối rữa.
- Mô mềm vỏ có nhiều khoảng gian bào rất lớn. Ở
những loài như Bần, Mắm, Trang có nhiều tế bào
trục vách dày chạy dọc theo chiều dài của rễ