Báo cáo kế hoạch khảo sát thị trường nhu cầu sử dụng nước mắm chin-su tại địa bàn thành phố Cà Mau
lượt xem 33
download
Như chúng ta đã biết nước mắm là một loại nước chấm quen thuộc được ưa chuộng nhất ở nước ta và không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Nước mắm có giá trị dinh dưỡng cao (trong nước mắm có chứa 13 loại acid amin, vitamin B, khoảng 1 – 5 microgram vitamin B12),
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kế hoạch khảo sát thị trường nhu cầu sử dụng nước mắm chin-su tại địa bàn thành phố Cà Mau
- Kế hoạch khảoỘNG THƯƠNG BINmắm ChinHỘI SỞ LAO Đ sát thị trường nước H VÀ XÃ - Su TRƯỜNG CAOđoàn đaNGHỀ TP HỒ CHÍ MINH của Tập ĐẲNG quốc gia P & G KHOA KINH TẾ THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP BÁO CÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC MẮM CHIN-SU TẠI ĐỊA BÀN TP CÀ MAU GVHD: Ngô Bích Tuyền – Tô Phương Linh Họ tên sinh viên: Nguyễn Tuyết Đẹp Mã số sinh viên: C1008 - 1600 Lớp: C10QTDN(3) - CM Cà mau, ngày … tháng 07 năm 2012 SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 1 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết nước mắm là một loại nước chấm quen thuộc được ưa chuộng nhất ở nước ta và không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Nước mắm có giá trị dinh dưỡng cao (trong nước mắm có chứa 13 loại acid amin, vitamin B, khoảng 1 – 5 microgram vitamin B12), hấp dẫn người ăn bởi hương vị đậm đà, đặc trưng mà không một loại sản phẩm nào khác có thể thay thế được. Mặt khác trên thị trường xuất hiện rất nhiều nhãn hiệu nước mắm từ nhiều vùng nổi tiếng khác nhau như: Phú Quốc, Thuận Hải, Phan Thiết, Khánh Hoà, Hải Phòng….nhưng vấn đề mà hiện nay đặt ra là vẫn còn nhiều nhãn hiệu nước mắm chưa tuân thủ đúng nguyên tắc “An toàn vệ sinh thực phẩm đây là mối lo ngại cho người tiêu dùng.” Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên và giúp cho tập đoàn P & G phát triển thị trường ngành gia vị chúng tôi quyết định chọn đề tài “Lập kế hoach khảo sát thị trường nước mắm Chin su trên địa bàn thành phố Cà Mau.” SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 2 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 1. Tổng quan thị trường nghiên cứu : 1.1 Phân tích về thị trường mặt hàng nước mắm : 1.2 Phân tích về khách hàng: 1.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh: 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: 3. Kế hoạch nghiên cứu thị trường: 4. Thu thập thông tin: 4.1. Các phương pháp thu thập thông tin 4.2. Các công cụ nghiên cứu: 4.3. Một số câu hỏi dùng để phỏng vấn khách hàng: 5. Xữ lí và phân tích thông tin: 5.1. Xữ lí thông tin: 5.2. Phân tích thông tin: 6. Báo cáo kết quả: 6.1. Báo cáo kết quả nghiên cứu: 6.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu: KẾT LUẬN SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 3 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Ý NGHĨA CỦA CÁC THỐNG KÊ TRONG BẢNG KẾT QUẢ STT TÊN Ý NGHĨA 1 VALID HỢP LỆ 2 FREQUENCY TẦN SỐ 3 PERCENT TỶ LỆ PHẦN TRĂM 4 VALID PERCENT HỢP TỶ LỆ PHẦN TRĂM 5 CUMULATIVE PERCENT TÍCH TỶ LỆ PHẦN TRĂM 6 TOTAL TỔNG SỐ 7 MISSING THIẾU SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 4 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G 1. Tổng quan thị trường nghiên cứu : 1.1. Phân tích về thị trường mặt hàng nước mắm Chin su trên địa bàn Tỉnh Cà Mau: 1.1.1 Thực trạng thị trường nước mắm nói chung tại Tp.Cà Mau: Nước mắm là loại nước chấm không thể thiếu trong mỗi gia đình người Việt nói chung và Cà Mau nói riêng. Mỗi năm tại thị trường Việt Nam cần hơn 200 triệu lít nước mắm mới đủ tiêu thụ và hơn 95% hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng nước mắm để chấm, ướp, nấu trong các bữa ăn quanh năm thì đây quả là một thị trường hấp dẫn. Thị trường nước mắm trên địa bàn tỉnh Cà Mau đang rất sôi động cùng với sự xuất hiện nhiều thương hiệu nước mắm nổi tiếng như: Phú Quốc, Thuận Hải, Phan Thiết, Khánh Hoà, Hải Phòng, Chin su, Nam Ngư,…Trong đó 3 nhãn hiệu chính là : Nam Ngư, Chin su, Phú Quốc. Hiện nay, bước vào quầy nước mắm trong siêu thị, trước các sản phẩm được trưng bày thì có tới 80% có thêm những chất không tốt cho sức khỏe. Trong thời gian qua nhiều người tiêu dùng không phải băn khoăn vì chất lượng nước mắm không được đảm bảo. 1.1.2 Thực trạng thị trường nước mắm Chin su nói riêng trên địa bàn Tp. Cà Mau: Nước mắm Chin-su Cá Hồi đã góp phần giúp ngành hàng gia vị của Masan bước lên tầng cao mới. Tháng 8 năm 2006, chỉ mới 2 tháng sau khi xuất xưởng, sản lượng của Chin-su đã vượt 151% so với dự tính ban đầu. Tại thị trường Tp. Cà Mau Chin su luôn được nhiều người tiêu dùng biết đến với chất lượng được đảm bảo tuyệt đối và được bày bán trong các siêu thị, cửa hàng bách hóa,… 1.1.3 Thị hiếu của Người tiêu dùng: SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 5 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Nước mắm là loại gia vị hằng ngày phải có trong mỗi gia đình nên nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng này khá cao. Chính vì vẫn còn nhiều khoảng trống của thị trường đối với mặt hàng này. 1.1.4 Khả năng đáp ứng của thị trường: Nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng này khá cao nhưng hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho tất cả người tiêu dùng. Các doanh nghiệp tung ra nhiều nhãn hiệu mới, dẫn đến thị trường được mở rộng. Nhưng vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn là mối lo ngại về phía người tiêu dùng. 1.2. Phân tích về khách hàng: Khách hàng chủ yếu của sản phẩm này là các hộ gia đình ở thành thị và nông thôn. Trong các gia đình thường có hai loại nước mắm, ở gia đình thành thị dùng nước mắm độ đạm cao – thương hiệu nổi tiếng để chấm (ăn sống) và dùng nước mắm có độ đạm thấp – giá thấp hơn để nấu ăn, ở gia đình nông thôn dùng nước mắm đóng chai đẹp – có thương hiệu để chấm và nước mắm giá rẻ (loại hàng xá, thương hiệu nhỏ địa phương) để nấu ăn. Vấn đề “An toàn vệ sinh thực phẩm đang trở thành yếu tố quan trọng nhất với người tiêu dùng, nên cũng là nội dung chính cho tất cả các thông điệp quảng cáo tiếp thị của các nhà cung cấp nước mắm”. Hiện nay người tiêu dùng có thói quen dùng nước mắm có pha gia vị và phụ gia thực phẩm (không cần pha chế lại), ít mặn và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng.. Nhu cầu nước mắm dịu ngọt và an toàn lan rộng cùng với sự xuất hiện của nước mắm Chin su, thị trường nước mắm ngày càng sôi động hơn. Chỉ sau 6 tháng xuất xưởng Chin su đã nhanh chóng trở thành nhãn hiệu có lượng tiêu thụ mạnh nhất. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 6 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Tại Tp.Cà Mau, tuy có nhiều nhãn hiệu nước mắm nhưng người tiêu dùng rất ưa chuộng nhãn hiệu Chin su. Chin su là sản phẩm mới được tung ra thị trường nhưng chất lượng được dảm bảo và giá cả hợp lí nên được hầu hết khách hàng tại Tp. Cà Mau ưa chuộng. 1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Chin su trên thị trường gia vị là: Nam Ngư, Cholimex, Phú Quốc. Hầu hết các đối thủ điều không thực sự đầu tư vào hoạt động Marketing và chỉ mạnh ở một số vùng nhất định. Nước mắm Cholimex: Slogan: Ngon và an toàn. Phân khúc thị trường trung bình trở xuống. Bao bì: Đa dạng về hình dạng và kích cỡ, design tương đối nhất quán. Tuy nhiên hình ảnh chưa nổi bật so với các nhãn hiệu khác. Giá chủ yếu nằm ở mức trung bình. Phân phối mạnh ở miền Nam, không mạnh ở miền Bắc. Nước mắm Phú Quốc: Slogan: Vì bữa cơm ngon gia đình. Sản xuất theo phương pháp truyền thống. Nguồn nguyên liệu tại chỗ, ít tốn chi phí. Tồn tại quá nhiều nhãn hiệu có chung một chỉ dẫn địa lý. Giá nằm ở mức trung bình. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 7 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Nhãn hiệu uy tín và xuất hiện trên thị trường khá sớm. Hoat động quảng cáo chưa được chú trọng nhiều. Nước mắm Nam Ngư: Slogan: Nước mắm vì sức khỏe. Hoạt động quảng cáo trải dài, kịch bản quảng cáo lạ mắt và mới lạ. Giá cả vừa túi tiền. Chế độ hậu mãi và khuyễn mãi được chú trọng nhiều. Bao bì: Không nhất quán và không có điểm nổi bật. Phân tích thương hiệu nước mắm Chin su: Điểm mạnh Điểm yếu Sản phẩm phù hợp với khẩu vị Chưa tạo được sự khác biệt đối nguời Việt Nam. với đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu mạnh, hưởng lợi từ sự Ngân sách hạn chế. lớn mạnh của Chin su. Hệ thống phân phối rộng. Cơ hội Đe dọa Phương pháp sản xuất hiện đại, đảm Nước mắm là sản phẩm chủ lực bảo an toàn cho người tiêu dùng. của Phú Quốc và Cholimex nên họ sẽ gia tăng cạnh tranh nếu bị Chin su đe dọa. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Các công ty đa quốc gia du nhập vào thị trường Việt Nam khi thấy được sự tiềm năng. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 8 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Xác định nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nước mắm Chin su Lựa chọn thị trường mục tiêu cho dòng sản phẩm nước mắm Chin su của Tập đoàn P & G ở thị trường Cà Mau. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Xác định nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nước mắm Chin su tại thị trường Cà Mau, bao gồm 1 thành phố và 3 huyện.( Thành phố Cà Mau, huyện U Minh, huyện Trần Văn Thời, huyện Đầm Dơi. Báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm nước mắm Chin su tại thị trường Cà Mau. 3. Kế hoạch nghiên cứu thị trường: Phạm vi thị trường nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 3 huyện và thành phố Cà Mau. Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Cà Mau Huyện U Minh Huyện Trần Văn Thời Huyện Đầm Dơi Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 5/07/2012 đến ngày 12/07/2012 4. Thu thập thông tin: 4.1. Các phương pháp thu thập thông tin: SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 9 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra khách hàng qua hình thức phỏng vấn trực tiếp (sử dụng bảng câu hỏi): Điều tra khách hàng đang sử dụng sản phẩm nước mắm Chin su để thu thập thông itn về nhận thức, thái độ, hành vi của khách hàng. Điều tra khách hàng được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp có sử dụng phiếu điều tra. Nội dung của phiếu điều tra thống nhất với nội dung thông tin cần thu thập. Sau khi hỏng vấn sẽ tiến hành xữ lí thông tin thu thập bằng phần mềm SPSS. 4.2. Các công cụ nghiên cứu: - Thông tin sơ cấp: Bộ tài liệu thiết kế khảo sát, gợi ý phỏng vấn Bảng câu hỏi Phiếu trả lời câu hỏi - Thông tin thứ cấp: Tài liệu của công ty Masan như tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh. 4.3. Một số câu hỏi dùng để phỏng vấn khách hàng như sau: Câu 1: Vui lòng cho biết anh (chị) thường sử dụng nhãn hiệu nước mắm nào ? 1. Nước mắm Nam Ngư 2. Nước mắm Phú Quốc 3. Nước mắm Chin Su 4. Nước mắm Cá Cơm 5. Khác Câu 2: Anh (chị) thường mua sản phẩm trên ở đâu ? 1. Siêu thị SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 10 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G 2. Chợ 3. Cửa hàng tạp hóa 4. Khác Câu 3: Anh (chị) thường biết đến nhãn hiệu nước mắm qua phương tiện nào ? 1. Bạn bè, người thân 2. Internet 3. Tivi 4. Báo viết 5. Khác Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết tiêu chí nào sau đây ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của anh (chị) ? 1. Giá cả 2. Hình thức khuyến mãi 3. Chất lượng 4. Mẫu mã, hình dáng 5. Thương hiệu 6. Khác Câu 5: Anh (chị) thích hình thức khuyến mãi nào ? 1. Giảm giá 2. Quà tặng 3. Chương trình khách hàng thân thiết 4. Sản phẩm dùng thử 5. Khác Câu 6: Anh (chị) vui lòng cho biết giá của nước mắm trên có phù hợp hay không ? 1. Phù hợp 2. Vừa phải 3. Không phù hợp Câu 7: Anh (chị)vui lòng cho biết nơi ở của anh (chị) ? 1. Huyện Đầm Dơi 2. Huyện Trần Văn Thời SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 11 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G 3. Huyện U minh 4. Tại Tp Cà Mau 5. Xử lí và phân tích thông tin: 5.1. Xử lí thông tin: Sau khi khảo sát thực tế 50 khách hàng tại Tp Cà Mau và 3 huyện của Tỉnh Cà Mau chúng tôi đã thu được kết quả và tiến hành xử lý, phân tích các số liệu như sau: Xử lý thông tin: Số liệu thu thập được từ điều tra sẽ được mã hóa, nhập và xử lý bằng chương trình SPSS. 5.2. Phân tích thông tin: Số liệu sẽ được phân tích, sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố hoặc phân tích độ tin cậy. Thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá chung về nhận thức, thái độ và hành vi của khách hàng, so sánh số liệu để xem xét sự khác nhau trong nhận thức, thái độ, và hành vi của những nhóm khách hàng khác nhau đối với sản phẩm nước mắm Chin su. Số liệu phân tích xong được trình bày dưới dạng đồ thị hoặc bảng để kết quả được rõ ràng hơn. CÁC ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Nhãn hiệu nước mắm: Để có thể tìm hiểu rõ hơn về thị trường ngành hàng gia vị nước mắm trên địa bàn thành phố Cà Mau chúng tôi tiến hành khảo sát thị hiếu của người tiêu dùng để có thể biết nhu cầu của khách hàng như thế nào đối với ngành nước mắm này. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 12 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Tích tỷ lệ Tần số % Hợp tỷ lệ % % Nước mắm Nam Ngư 12 24% 24% 24% Nước mắm Phú Quốc 9 18% 18% 42% Nước mắm Chin su 16 32% 32% 74% Nước mắm Cá Cơm 8 16% 16% 90% Khác 5 10% 10% 100% Total 50 100% 100% Bảng 5.1: Nhãn hiệu nước mắm thường sử dụng Theo bảng số liệu chúng tôi nhận thấy: Nước mắm Nam Ngư (12/50) chiếm 24%. Nước mắm Phú Quốc (9/50) chiếm 18%. Nước mắm Chin su (16/50) chiếm 32%. Nước mắm Cá Cơm (8/50) chiếm 16%. Khác (5/50) chiếm 10%. Qua đó chúng ta có thể thấy Nhãn hiệu Chin su được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều nhất. Điều này cho ta thấy được tuy Chin su là sản phẩm xuất hiện trên thị trường muộn hơn so với một số nhãn hiệu khác nhưng lại là sản phẩm được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn nhiều hơn. Đứng thứ nhì sau Chin su đó là nhãn hiệu Nam Ngư. Đây là nhãn hiệu cạnh tranh mà Chin su nên chú ý đến nếu muốn giữ được và nâng cao hơn sự tin dùng của khách hàng với mình. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 13 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Xếp sau Chin su và Nam Ngư trong cuộc khảo sát là nhãn hiệu Phú Quốc và Cá Cơm (đây là 2 nhãn hiệu nước mắm truyền thống đã có từ rất lâu) trong khi những nhãn hiệu khác luôn tìm mọi cách để cải tiến sản phẩm của mình để có thể phục vụ được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì phú Quốc và Cá Cơm lại chọn cho mình phương thức sản xuất sản phẩm truyền thống, chính vì vậy mà nhãn hiệu của họ đã mất dần đi sự quan tâm của khách hàng. Còn lại là nhãn hiệu khác xếp cuối cùng chiếm 10%. Sau đây là biểu đồ thể hiện sự ưa chuộng của khách hàng đối với các nhãn hiệu nước mắm trên thị trường. Biểu đồ 5.1: Nhãn hiệu nước mắm thường sử dụng Tóm lại trước khi đưa ra một sản phẩm nào trên thị trường các doanh nghiệp nên tìm hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, những tác động từ phía môi trường,... để có những chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. Địa điểm mua hàng: SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 14 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Để làm rõ hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng về thị trường nước mắm chúng tôi tiến hành khảo sát địa điểm mà khách hàng thường mua nhất để từ đó có những chiến lược cho kênh phân phối sản phẩm. Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Tần số % Hợp tỷ lệ % Tích tỷ lệ % Siêu thị 12 24% 24% 24% Chợ 13 26% 26% 50% Cửa hàng tạp hóa 19 38% 38% 88% khác 6 12% 12% 100% Total 50 100% 100% Bảng 5.2: Địa điểm mua hàng Theo như bảng số liệu chúng tôi nhận thấy: Siêu thị (12/50) chiếm 24%. Chợ (13/50) chiếm 26%. Cửa hàng tạp hóa (19/50) chiếm 38%. Khác (6/50) chiếm 12%. Qua đó chúng ta có thể thấy đa số người tiêu dùng thường mua sản phẩm nước mắm ở cửa hàng tạp hóa. Bởi các cửa hàng tạp hóa là nơi tiêu thụ sản phẩm gần nhất đến khách hàng và đa số người tiêu dùng thường thích mua sản phẩm những nơi gần họ sinh sống vì nó thuận tiện hơn và họ không mất nhiều thời gian cho việc đi mua sản phẩm Địa điểm tiếp theo mà khách hàng thường mua sản phẩm đó là ở chợ và siêu thị. Đa số những người mua hàng ở chợ là tầng lớp bình dân và đối với họ giá cả là điều khá quan trọng. Siêu thị là nơi dành cho những tầng lớp cao trong xã hội nên những SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 15 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G tầng lớp bình dân còn e ngại, ngoài ra khách hàng thường cho rằng giá cả trong Siêu thị sẽ đắt hơn và mất nhiều thời gian. Biểu đồ sau đây sẽ cho chúng ta thấy rõ sự chênh lệch tỷ lệ về địa điểm mua hàng của người tiêu dùng. Biểu đồ 5.2: Địa điểm mua hàng Phương tiện truyền thông: Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, muốn khách hàng biết đến sản phẩm của mình thì họ phải có những hình thức quản cáo để đem thông về sản phẩm của mình cho khách hàng biết. Nhưng trong những hình thức hình thức truyền thông thì hình thức nào là hình thức mà khách hàng biết đến nhiều nhất ? để làm rõ điều này chúng tôi tiến hành khảo sát khách hàng về việc họ biết đến sản phẩm qua những phương tiện nào nhiều nhất. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 16 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Responses N Percent Percent of Cases Bạn bè, người thân 33 25.8% 66% Internet 21 16.4% 42% Tivi 47 36.7% 94% Báo viết 9 7.0% 18% Khác 18 14.1% 36% Total 128 100% 256% Bảng 5.3: Phương tiện thông tin Theo như bảng số liệu chúng tôi nhận thấy: Bạn bè, người thân chiếm 25.8% Internet chiếm 16.4% Tivi chiếm 36.7% Báo viết chiếm 7.0% Khác chiếm 14.1% Qua đó chúng ta có thể thấy khách hàng biết đến sản phẩm qua Tivi và bạn bè, người thân là chiếm tỷ lệ cao nhất. Những hình thức quảng cáo trên Tivi thiết thực và gần gũi hơn vì chương trình quảng cáo thường xen vào những chương trình phim ảnh, thời sự,... nên khách hàng có thể biết được những thông tin về sản phẩm nhiều hơn. Mặt khác bạn bè và người thân có thể giúp bạn lựa chọn và biết được thông tin về các sản phẩm, do đó các nhà sản xuất nên chú trọng vào vấn đề này “ không ai quảng cáo sản phẩm của mình hay hơn bằng chính khách hàng của bạn. ” Và số ít cho rằng họ biết được thông tin về sản phẩm qua hình thức báo viết chiếm 7%. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 17 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Tóm lại các nhà sản xuất nên tiếp tục đẩy mạnh các hình thức quảng cáo sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng tập trung nhiều cho hình thức trên Tivi. Tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua hàng: Trước khi mua hàng khách hàng thường bị tác động bởi nhiều yếu tố vì thế để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng cũng như trước khi quyết định mua hàng khách hàng thường cân nhắc đến những yếu tố nào chúng tôi tiến hành khảo sát những tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Responses Percent of N Percent Cases Giá cả 43 21.4% 86% Hình thức khuyến mãi 36 17.9% 72% Chất lượng 42 20.9% 84% Mẫu mã, hình dạng 34 16.9% 68% Thương hiệu 30 14.9% 60% khác 16 8.0% 32% Total 201 100% 402% Bảng 5.4: Tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua hàng Theo như bảng số liệu chúng tôi nhận thấy: Giá cả chiếm 21.4% Hình thức khuyến mãi chiếm 17.9% Chất lượng chiếm 20.9% Mẫu mã, hình dạng chiếm 16.9% Thương hiệu chiếm 14.9% Khác chiếm 8.0% SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 18 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Chúng ta có thể thấy là giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, cụ thể chiếm 21.4% tương ứng với 43 ý kiến lựa chọn. Song song với yếu tố giá cả là yếu tố chất lượng chỉ kém yếu tố giả cả 0.5% (chiếm 20.9%). Hai yếu tố này là tiêu chí quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Khách hàng thường lựa chọn những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá cả phải hợp lí. Các yếu tố ảnh hưởng cũng không kém phần quan trọng đến việc mua hàng của người tiêu dùng là hình thức khuyến mãi chiếm 17.9%, mẫu mã hình dáng chiếm 16.9% và thương hiệu chiếm 14.9%. Còn lại một số ít người tiêu dùng quan tâm đến những yếu tố khác chiếm 8%. Tóm lại ngành hàng gia vị là ngành tiềm năng và có nhiều triển vọng. Tuy nhiên nếu nhà sản xuất không quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng thì dễ dàng bị sai lệch trong hướng kinh doanh của mình. Những hình thức khuyến mãi Việc lựa chọn hình thức khuyến mãi nào là phù hợp, hình thức khuyến mãi nào được người tiêu dùng ưa thích là vấn đề mà các nhà sản xuất cần quan tâm đến. Yếu tố này ảnh hưởng đến chi phí trong doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đưa các loại hình thức khuyến mãi mà người tiêu dùng không thích thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến doanh nghiệp. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 19 LỚP: C10QTDN(3) – CM
- Kế hoạch khảo sát thị trường nước mắm Chin - Su của Tập đoàn đa quốc gia P & G Responses Percent of N Percent Cases Giảm giá 38 27.0% 76% Quà tặng 43 30.5% 86% Chương trình khách hàng thân thiết 23 16.3% 46% Sản phẩm dùng thử 23 16.3% 46% Khác 14 9.9% 28% Total 141 100% 282% Bảng 5.5: Những hình thức khuyến mãi Theo như bảng số liệu chúng tôi nhận thấy: Giảm giá chiếm 27.0%. Quà tặng chiếm 30.5%. Chương trình khách hàng thân thiết chiếm 16.3%. Sản phẩm dùng thử chiếm 16.3%. Khác chiếm 9.9%. Qua đó chúng ta nhận thấy đối với ngành hàng gia vị thì đa số khách hàng ưa chuộng hình thức tặng quà (30.5%) và giảm giá (27.0%). Còn hình thức khuyến mãi sản phẩm dùng thử và chương trình khách hàng thân thiết thì cùng một tỷ lệ lựa chọn là 16.3%. Số ít còn lại thì chọn hình thức khuyến mãi khác (9.9%). Như vậy các nhà sản xuất nên chú trọng các hình thức khuyến mãi để thu hút được khách hàng nhiều hơn. Tuy nhiên đối với thị trường nước mắm các doanh nghiệp nên quan tâm đến hình thức giảm giá và tặng quà vì đây là hình thức được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều nhất. SVTH: NGUYỄN TUYẾT ĐẸP 20 LỚP: C10QTDN(3) – CM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
22 p | 497 | 159
-
Luận văn: Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
83 p | 368 | 133
-
Báo cáo tốt nghiệp:“Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Vietsurestar”
81 p | 226 | 109
-
TIỂU LUẬN: Khảo sát thực tế và đánh giá công tác quản trị mua hàng tại công ty cổ phần hoá chất và vật tư khoa học kỹ thuật
68 p | 227 | 67
-
Bài giảng Hướng dẫn viết báo cáo thực tập cộng đồng 2 - ThS. Nguyễn Tấn Đạt
19 p | 468 | 49
-
BÁO CÁO KHOA HỌC " KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT GÀ H’MÔNG VÀ GÀ RI Ở 14 TUẦN TUỔI "
6 p | 297 | 38
-
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT Đô thị TP.HCM (HOUTRANS) - Báo cáo cuối cùng - Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật - Số 1: Các cuộc điều tra giao thông vận tải
131 p | 213 | 37
-
Khảo sát thực trạng việc sử dụng màu và hàn the trong một số thức ăn truyền thống tại Hà Nội
23 p | 164 | 37
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác kế hoạch tại công ty cổ phần công trình đường sắt
58 p | 135 | 24
-
Khảo sát sự ô nhiễm Coliforms, E.coli, S.aureus trong kem, sữa tươi, bánh ngọt tại cửa hàng bán lẻ trên quận 4 của Hà Nội
32 p | 126 | 23
-
Báo cáo: Xây dựng chiến lược kênh phân phối sản phẩm
23 p | 188 | 21
-
Báo cáo nông nghiệp: " THIếT Kế Hệ Hỗ TRợ RA QUYếT ĐịNH PHụC Vụ QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT SảN XUấT NÔNG NGHIệP"
13 p | 132 | 19
-
Báo cáo chuyên đề: Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ năm 2018
36 p | 130 | 15
-
Luận văn: Khảo sát sự ảnh hưởng của chất gây rối loạn nôi tiết trên Dapnnia magna
56 p | 70 | 12
-
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ LOẠI HÌNH CƠ QUAN , CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN
15 p | 72 | 10
-
Báo cáo Chuyên đề nghiên cứu Kinh tế tư nhân: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam - Kinh nghiệm hiện tại
0 p | 85 | 10
-
Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011
146 p | 53 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn