intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIÊP

Chia sẻ: Huynh Hong An An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

813
lượt xem
110
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình tiến hành đầu tư và xây dựng phải qua các bước : Chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư và đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến thời gian hoàn vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIÊP

  1. BỘ XÂY DỰNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -*-*-*-*-*-*-*- HUỲNH HỒNG ÂN ĐỀ TÀI: + BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIÊP + Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG NHÓM TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP LỚP: XD09A2 MSSV: 09510301928 GVHD: NGUYỄN VĂN TRỊNH TP HCM Tháng 12 năm 2010
  2. PHẦN I: BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIÊP *CÔNG TÁC NGHIÊM THU,ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG A/ Môt số điều cần biết về công tác nghiêm thu,đưa công trình vào sử dụng 1/Cơ sở của công tác nghiệm thu Quá trình tiến hành đầu tư và xây dựng phải qua các bước : Chu ẩn b ị đ ầu t ư, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư và đưa công trình vào khai thác s ử d ụng cho đến thời gian hoàn vốn. Trong mọi giai đoạn đều diễn ra khâu công tác là hợp đồng, thực hi ện hợp đồng và nghiệm thu khi hoàn tất từng bộ phận hay toàn bộ hợp đồng. Sau khâu nghi ệm thu, chủ đầu tư phải thanh toán cho các nhà thầu thực hi ện từng công tác . Công tác nghiệm thu chứng tỏ rằng công việc đó được tiến hành và đó làm xong , ch ất lượng công việc đạt theo các yêu cầu đề ra trong hồ sơ mời thầu, theo đúng các quy chuẩn và tiêu chuẩn được xác định và theo đúng kế hoạch. Công việc đó hoàn thành trong điều kiện nhà thầu quản lý chất lượng cẩn thận, có sự giám sát c ủa chủ đầu tư, đúng số lượng và công trỡnh bảo đảm các điều kiện sử dụng an toàn, thuận lợi, không làm suy giảm các yếu tố môi trường. Để được thanh toán, sản phẩm xây dựng trước hết phải làm các th ủ t ục nghiệm thu chứng tỏ rằng công việc đó hoàn thành. Việc nghiệm thu thực hiện theo quy định của Nghị định 209/CP của Chính phủ và tiêu chuẩn xây d ựng Vi ệt Nam TCXDVN 371-2006. Chủ đầu tư tổ chức công tác nghiệm thu hoàn thành theo các quy trình sau: Nghiệm thu cụng việc xây dựng · Nghiệm thu bộ phận cụng trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng · Nghiệm thu hoàn thành công trình/ hạnh mục công trình xây dựng. · Cơ sở để nghiệm thu công tác xây dựng là : + Các yêu cầu của bộ Hồ sơ mời thầu, + Hợp đồng kinh tế kỹ thuật ký kết giữa chủ đầu tư và các nhà thầu, + Các văn bản quản lý Nhà Nước trên lĩnh vực đầu tư và xây dựng liên quan, + Các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan. Hồ sơ nghiệm thu hoàn thành bao gồm: Biên bản nghiệm thu · Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu · Biên bản nghiệm thu và bản tính giá trị khối lượng được nghi ệm thu là những · tài liệu bắt buộc có trong hồ sơ thanh toán công vi ệc, giai đ ọan thi công, h ạng mục công trình và cụng trình đó hoàn thành. 2. Điều kiện để công tác được nghiệm thu Chỉ được nghiệm thu những công việc xây lắp, bộ phận kết cấu, thiết bị, máy móc, bộ phận công trình, giai đoạn thi công, hạng mục công trình và công trình hoàn toàn phù hợp với thiết kế được duyệt, tuân theo những yêu cầu của tiêu chuẩn TCXDVN 371/2006 và các tiêu chuẩn qui phạm thi công và nghiệm thu kỹ thuật chuyên môn liên quan.
  3. Đối với công trình hoàn thành nhưng vẫn còn các tồn tại về chất l ượng mà nh ững t ồn tại đó không ảnh hưởng đến độ bền vững và các điều kiện sử dụng bình thường c ủa công trình thì có thể chấp nhận nghiệm thu đồng thời phải ti ến hành những công vi ệc sau đây: Lập bảng thống kê các các tồn tại về chất lượng và quy định thời hạn - sửa chữa, khắc phục để nhà thầu thực hiện; Các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra vi ệc sửa chữa, - khắc phục các các tồn tại đó; Tiến hành nghiệm thu lại sau khi các các tồn tại về chất lượng đã đ ược - sửa chữa khắc phục xong. Nghiệm thu công trình cải tạo có thiết bị, máy móc đang hoạt động phải tuân theo n ội quy, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành và các quy định về an toàn, vệ sinh c ủa đ ơn v ị s ản xuất. Các biên bản nghiệm thu trong thời gian xây dựng và biên b ản nghi ệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng là căn cứ để thanh toán sản phẩm xây lắp và quyết toán giá thành công trình đã xây dựng xong. Chưa lập văn b ản nghi ệm thu công trình hoàn thành, chưa được thanh toán , nếu trong hợp đồng ký kết gi ữa chủ đầu tư và nhà th ầu ghi thì có thể được tạm ứng chi phí. Đối với các công việc xây dựng đã được nghiệm thu nhưng thi công lại ho ặc các máy móc thiết bị đã lắp đặt nhưng thay đổi bằng máy móc thi ết b ị khác thì phải ti ến hành nghiệm thu lại. Đối với công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển sang nhà thầu khác thi công ti ếp thì nhà th ầu đó phải được tham gia nghiệm thu xác nhận vào biên bản. Các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận công trình xây d ựng tr ước khi b ị che lấp kín phải tổ chức nghiệm thu. Đối với các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, b ộ ph ận công trình xây d ựng không nghiệm thu được phải sửa chữa hoặc xử lý gia cố thì phải ti ến hành nghi ệm thu lại theo phương án xử lý kỹ thuật đã được đơn vị thiết kế và chủ đầu tư phê duyệt. Không nghiệm thu hạng mục công trình, bộ phận công trình, công vi ệc xây d ựng sau khi sửa chữa hoặc xử lý gia cố nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu b ền v ững và các yêu cầu sử dụng bình thường của công trình. 3. Quá trình thực hiện nghiệm thu Trong quá trình thi công xây dựng công trình (m ới ho ặc c ải t ạo) ph ải th ực hi ện các bước nghiệm thu sau: Nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn sẽ được đưa vào - sử dụng trong công trình. Nghiệm thu từng công việc xây dựng; - Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; -
  4. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây - dựng để bàn giao đưa vào sử dụng. Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu là đại diện cho phía nhà thầu được coi là bên bán hàng hóa xây dựng, đại diện chủ đầu tư là bên mua hàng, và m ột s ố bên nh ư đại diện thiết kế, chuyên gia được mời. Ngoài bên nhà thầu, bên chủ đầu tư, những người cần thiết tham gia sẽ được mời theo yêu cầu của chủ đầu tư theo từng giai đoạn nghiệm thu. Việc tiến hành nghiệm thu từng bước như sau: 3.1 Nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn tr ước khi s ử d ụng vào công trình Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư ho ặc - người giám sát thi công xây dựng công trình của T ổng th ầu đ ối v ới hình thức hợp đồng tổng thầu; Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây - dựng công trình. Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây d ựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu với nhà th ầu phụ. Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu: Trực tiếp tiến hành nghiệm thu trong quá trình xây lắp những đối tượng sau đây sau khi nhận được phiếu yêu cầu của nhà thầu xây lắp: Các loại vật liệu, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công - trình; Các loại thiết bị, máy móc trước khi đưa vào lắp đặt cho công trình; - Hồ sơ cần có trước khi tiến hành nghiệm thu là : Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng của vật liệu, bán thành phẩm, lí lịch của các thiết bị, các văn bản bảo hiểm, bảo hành thiết bị (nếu có), các tài li ệu h ướng d ẫn k ỹ thu ật, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc của nhà sản xuất; Khi cần có kết quả thí nghiệm mẫu lấy tại hiện trường (n ếu thi ết k ế, chủ đ ầu t ư hoặc tiêu chuẩn, qui phạm yêu cầu) thì những hồ sơ này phải đầy đủ. Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu; a) Kiểm tra chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, lí lịch của các thi ết bị, các văn b ản b) bảo hiểm, bảo hành thiết bị (nếu có), các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc của nhà sản xuất; Kiểm tra các tài liệu thí nghiệm; c)
  5. d) Trong khi nghiệm thu trường hợp cần thiết có thể ti ến hành thêm các công vi ệc kiểm định sau: Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm để thí nghi ệm bổ - sung; Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu; - Thẩm tra mức độ đúng đắn của các kết quả thí nghiệm có liên quan đến - chất lượng đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hi ện và cung cấp. Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định (nếu có) với tài li ệu thi ết kế được e) duyệt, các yêu cầu của các tiêu chuẩn, qui phạm kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thu ật vận hành thi ết b ị máy móc để đánh giá chất lượng. Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận: f) Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét - và lập biên bản theo mẫu được quy định Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối - tượng kiểm tra sai với thiết kế được duyệt hoặc không đáp ứng được nh ững yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình và những yêu c ầu c ủa các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Nghiệm thu công việc xây dựng 3.2 Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư ho ặc người - giám sát thi công xây dựng công trình của Tổng thầu đối với hình th ức h ợp đồng tổng thầu; Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây - dựng công trình. Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây d ựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghi ệm thu của t ổng th ầu v ới nhà thầu phụ. Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu: Trực tiếp tiến hành nghiệm thu trong quá trình xây lắp nh ững đ ối t ượng công việc xây dựng sau đây sau khi nhận được phiếu yêu cầu của nhà thầu xây lắp : Những công việc xây dựng đã hoàn thành; - Những công việc lắp đặt thiết bị tĩnh đã hoàn thành; - Những kết cấu, bộ phận công trình sẽ lấp kín; - Điều kiện cần để nghiệm thu: Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành trước đó; a) Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu: b)
  6. Biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi - sử dụng; Các phiếu kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại - hiện trường; Các kết quả thử nghiệm, đo lường, đo đạc, quan trắc mà nhà thầu thi - công xây lắp đã thực hiện tại hiện trường để xác định chất lượng và kh ối lượng đối tượng cần nghiệm thu; Bản vẽ hoàn công; - Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các tài li ệu văn - bản khác đã xác lập trong khi xây lắp có liên quan đ ến đ ối t ượng nghi ệm thu. Có biên bản nghiệm thu nội bộ và phiếu yêu c ầu nghi ệm thu c ủa nhà th ầu thi c) công xây dựng công trình. Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: công việc xây dựng, thi ết b ị l ắp đ ặt a) tĩnh tại hiện trường; Kiểm tra các hồ sơ ghi ở trên; b) Trong khi nghiệm thu, trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công c) việc kiểm định sau: Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng, chất lượng các công vi ệc hoàn - thành với số liệu ghi trong biên bản, tài liệu trình để nghiệm thu; Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm - thu ở công trình để thí nghiệm bổ xung; Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu; - Kiểm tra mức độ đúng đắn của những kết luận ghi trong biên b ản - nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng, và các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng đối tượng nghi ệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp. Đối chiếu các kết quả kiểm tra với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của d) các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài li ệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc đ ể đánh giá ch ất lượng. Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận: e) Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét - và lập biên bản theo các mẫu do chủ đầu tư quy định. Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối - tượng thi công chưa xong, thi công sai hoặc có nhiều chỗ sai với thiết kế được duyệt, hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất
  7. lượng công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan Sau khi đối tượng đã được chấp nhận nghiệm thu c ần ti ến hành ngay nh ững f) công việc xây dựng tiếp theo. Nếu dừng lại, thì tuỳ theo tính chất công vi ệc và thời gian dừng lại chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công của chủ đầu tư có thể xem xét và quyết định việc nghiệm thu lại đối tượng đó. Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng 3.3 Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình c ủa ch ủ đầu a) tư hoặc người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình c ủa Tổng thầu trong trường hợp nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện; Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình; b) Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu với các nhà thầu phụ. Đối với những công trình có chuyên gia n ước ngoài c ần có đ ại di ện chuyên c) gia thiết kế và chuyên gia thi công tham gia vào công vi ệc nghi ệm thu. Các đại diện này do cơ quan quản lí chuyên gia nước ngoài tại công trình đề nghị, Chủ đầu tư quyết định. Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu: Căn cứ vào qui mô công trình và tham khảo các tài li ệu tiêu chu ẩn cũng nh ư a) yêu cầu công nghệ của công trình để phân chia bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; Phải trực tiếp tiến hành công tác nghiệm thu không muộn hơn 1 ngày kể t ừ b) khi nhận được phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu chính xây lắp đ ối v ới các đối tượng sau đây: Bộ phận công trình xây dựng đã hoàn thành; - Giai đoạn thi công xây dựng đã hoàn thành; - Thiết bị chạy thử đơn động không tải; - Thiết bị chạy thử liên động không tải; - Điều kiện cần để nghiệm thu: Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành; a) Tất cả các công việc xây dựng của đối tượng nghi ệm thu đều đã đ ược b) nghiệm thu theo qui định đã nêu; Có đầy đủ số các hồ sơ, tài liệu: c) Các biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước - khi sử dụng;
  8. Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có liên quan; - Các biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị có liên quan; - Các biên bản nghiệm thu những kết cấu, bộ phận công trình đã l ấp kín - có liên quan; Các phiếu kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại - hiện trường; Các kết quả thử nghiệm, đo lường, đo đạc, quan trắc mà nhà thầu thi - công xây lắp đã thực hiện tại hiện trường để xác định chất l ượng, kh ối lượng đối tượng cần nghiệm thu; Bản vẽ hoàn công; - Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các tài li ệu văn - bản khác đã xác lập trong khi xây lắp có liên quan đ ến đ ối t ượng nghi ệm thu. Có biên bản nghiệm thu nội bộ và phiếu yêu cầu nghi ệm thu c ủa nhà th ầu thi d) công xây lắp; Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: bộ phận công trình xây d ựng, giai a) đoạn thi công xây dựng, thiết bị chạy thử đơn động không tải, thi ết b ị ch ạy thử liên động không tải; Kiểm tra các hồ sơ ghi trên; b) Trong khi nghiệm thu, trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công c) việc kiểm định sau: Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng, chất lượng các đ ối t ượng - nghiệm thu với số liệu ghi trong biên bản, tài liệu trình để nghiệm thu; Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm - thu ở công trình để thí nghiệm bổ xung; Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu. - Kiểm tra mức độ đúng đắn của những kết luận ghi trong biên b ản - nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng; biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị có liên quan, các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp. Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định với tài liệu thi ết kế đ ược duyệt, d) yêu cầu của các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài li ệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng. Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận: e) Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét - và lập biên bản theo một trong các mẫu do chủ đầu tư quy định.
  9. Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối tượng - chưa thi công xong, thi công sai hoặc có nhiều chỗ sai với thi ết k ế đ ược duyệt, hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Ban nghiệm thu lập biên bản (vào sổ nhật kí thi công) về nội dung sau: + Những công việc phải làm lại; + Những thiết bị phải lắp đặt lại; + Những thiết bị phải thử lại; + Những sai sót hoặc hư hỏng cần sửa lại; + Thời gian làm lại, thử lại, sửa lại; + Ngày nghiệm thu lại. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây 3.4 dựng để đưa vào sử dụng. Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu: Phía chủ đầu tư: a) Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi - công xây dựng công trình của chủ đầu tư; Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi - công xây dựng công trình của nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây d ựng công trình. Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: b) Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách thi công trực tiếp của - nhà thầu thi công xây dựng công trình; Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi - công xây dựng công trình của Tổng thầu ( đối với hình thức hợp đồng tổng thầu). Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu c ầu c) của chủ đầu tư xây dựng công trình: Người đại diện theo pháp luật; - Chủ nhiệm thiết kế. - Đối với những công trình có chuyên gia n ước ngoài thì cần có đại di ện chuyên d) gia thiết kế và chuyên gia thi công tham gia vào công vi ệc nghi ệm thu. Các đại diện này do cơ quan quản lí chuyên gia nước ngoài tại công trình đề nghị, Chủ đầu tư quyết định. Đối với những công trình có yêu cầu phòng cháy cao ho ặc có nguy c ơ ô e) nhiễm môi trường cần có đại diện của cơ quan quản lý nhà n ước về phòng cháy chống cháy, về môi trường tham gia nghiệm thu.
  10. Và các thành phần khác trực tiếp tham gia nghi ệm thu (theo yêu c ầu c ủa ch ủ f) đầu tư) Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu: Trực tiếp tiến hành nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng những đối tượng sau: Thiết bị chạy thử liên động có tải; a) Hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành; b) Công trình xây dựng đã hoàn thành; c) Các hạng mục hoặc công trình chưa hoàn thành nhưng theo yêu c ầu c ủa ch ủ d) đầu tư cần phải nghiệm thu để bàn giao phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Thời gian bắt đầu tiến hành công tác nghiệm thu không muộn hơn 3 ngày k ể t ừ khi nhận được phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu chính xây lắp; ho ặc nhận đ ược văn bản yêu cầu của chủ đầu tư . Công tác nghiệm thu phải kết thúc theo thời hạn quy định của chủ đầu tư. Điều kiện cần để nghiệm thu. Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành; a) Tất cả các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây d ựng, giai đo ạn thi b) công xây dựng của đối tượng nghiệm thu đều đã được nghi ệm thu theo qui định ; Có kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải h ệ th ống thi ết c) bị công nghệ; Có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về d) phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định; Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu hoàn thành xây dựng có liên quan đến đối tượng e) nghiệm thu do nhà thầu lập và cung cấp cho chủ đầu tư cùng v ới phi ếu yêu cầu nghiệm thu; Danh mục các hồ sơ tài liệu hoàn thành đã thống nh ất gi ữa chủ đầu tư và nhà thầu. Có đủ hồ sơ pháp lý của đối tượng nghiệm thu do chủ đầu tư lập theo danh f) mục hồ sơ pháp lý ; Có bảng kê những thay đổi so với thiết kế đã được duyệt, lập theo mẫu ; g) Có bảng kê các hồ sơ tài liệu chuẩn bị cho nghiệm thu, lập theo mẫu ; h) Có biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây lắp; i) Đối với trường hợp nghiệm thu để đưa vào sử dụng các hạng m ục công j) trình, công trình chưa thi công hoàn thành thì phải có quyết đ ịnh yêu c ầu nghiệm thu bằng văn bản của chủ đầu tư kèm theo bảng kê các việc chưa hoàn thành, lập theo mẫu; Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại chỗ hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng đã hoàn thành;
  11. Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu đã nêu ; Kiểm tra việc chạy thử thiết bị liên động có tải; Kiểm tra những điều kiện chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng; Kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác xây lắp, thi ết b ị, máy móc, v ật li ệu, c ấu kiện chế tạo sẵn đã sử dụng vào công trình trên c ơ sở đó đánh giá ch ất l ượng xây dựng chung của đối tượng nghiệm thu; Kiểm tra sự phù hợp của công suất thực tế với công suất thiết kế được duyệt; Trong khi nghiệm thu trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công vi ệc ki ểm định sau: Yêu cầu các nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng - nghiệm thu ở công trình để thí nghiệm bổ sung, thử nghiệm lại thiết bị để kiểm tra; Yêu cầu chủ đầu tư chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị máy móc để - kiểm tra; Thành lập các tiểu ban chuyên môn về kinh tế, kĩ thuật để kiểm tra từng - loại công việc, từng thiết bị, từng hạng mục công trình và kiểm tra kinh phí xây dựng; Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu c ầu của các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài li ệu h ướng d ẫn ho ặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng. Trên cơ sở đánh giá chất lượng Chủ đầu tư đưa ra kết luận: Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét - và lập biên bản theo một trong các mẫu do chủ đầu tư quy định. Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu hạng mục, công - trình khi phát hiện thấy các tồn tại về chất lượng trong thi công xây l ắp làm ảnh hưởng đến độ bền vững, độ an toàn và mỹ quan c ủa công trình hoặc gây trở ngại cho hoạt động bình thường của thi ết bị khi sản xuất sản phẩm. Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ tới cấp có th ẩm quyền đ ể xin phép được bàn giao đưa hạng mục, công trình xây dựng xong vào sử d ụng. Th ời hạn xem xét và chấp thuận không quá 10 ngày làm việc sau khi đã nhận đủ hồ sơ hoàn thành hạng mục, công trình theo qui định. Sau khi có quyết định chấp thuận nghiệm thu để bàn giao đưa hạng m ục, công trình xây dựng xong vào sử dụng của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư ph ải ti ến hành ngay công tác bàn giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng hạng mục, công trình theo qui định. Tất cả các hồ sơ tài liệu hoàn thành hạng m ục công trình xây d ựng, công trình xây dựng phải được nhà thầu xây dựng lập, đóng quyển thành 6 b ộ theo qui đ ịnh. Trong đó hai bộ do chủ đầu tư, một bộ do cơ quan quản lí sử dụng công trình, hai b ộ do nhà thầu xây lắp chính và một bộ do cơ quan lưu trữ nhà nước bảo quản.
  12. B/Sau đây là một số biên bản nghiệm thu minh họa + Biên bản nghiệm thu vât tư céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc ----------------- Thành Phố Hồ Chí Minh Ngày 27 Tháng 9 Năm 2010 Biên bản số 1 NghiÖm thu VËT T¦ C«ng tr×nh: kh¸ch s¹n nhËt linh ®µ n½ng Hạng mục: X¢Y MíI - Hôm nay ngày: 12 tháng 9 năm 2010 tại công trường chúng tôi gồm có ®¹i diÖn chñ ®Çu t: c«ng ty nhËt linh ®µ n½ng ¤ng : Lª V¨n Hµnh Chøc vô : Gi¸m s¸t A ¤ng : Nguyễn Văn Linh Chøc vô : Gi¸m s¸t A ®¹i diÖn t¦ VÊN GI¸M S¸T: c.ty cæ phÇn t vÊn xd viÖt anh ¤ng : Lª Minh B¶o Chøc vô : GÝam s¸t trëng ¤ng :.Lương Quang Tiến Chøc vô : GÝam s¸t phó ®¹i diÖn ®¬n vÞ thi c«ng: c.ty tnhh tvxd - ttnt quèc viÖt ¤ng : NguyÔn §øc Quèc Chøc vô : ChØ huy trëng CT Ông : Lương Ming Quang Chức vụ :Giám sát kỹ thuật 3. Thời gian nghiệm thu : Bắt đầu : 8h ngày 27 tháng 9 năm 2010 Kêt thúc : 4h30 ngày 27 tháng 12 năm 2010 Tại công trình 4. §¸nh gi¸ c«ng viÖc x©y dùng ®· thùc hiÖn: a) Về tài liệu làm căn cứ nghiêm thu : Bản vẽ thiết kế và nhưng thay đổi thiết kế đã được chấp nhận Hồ sơ của Chủ đầu tư,Hồ sơ đề xuất của Nhà Thầu Tài liệu chỉ dẫn kèm theo hợp đồng xây Các kết quả kiểm tra.thí nghiệm chất lượng vât liệu,thiết bị trong quá trình xây dựng Nhât ký thi công,nhật ký giám sát của Chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng Nghiệm thu Cùng thống nhất nghiệm thu số vật tư sau 1/ Chủng loại & quy cách:
  13. Nguồn Số Tên Vật tư Đơn vị Số lô TT gốc lương Đá hộc CT TM KD 1 m3 500 A1 VLXD Đức Minh Cát đen chuẩn Tấn CT TM KD 2 12 A1 VLXD Đức Minh Thép tấm lá dày 2ly CT TM KD 3 Cây 500 A1 VLXD Đức Minh KT:1000x2000mm CT TM KD 4 Xi măng PCB 40 Kg 10000 A3 VLXD Đức Minh Bê tông thương phẩm Tấn CT bê tông 5 5 A1 Mê Kông Coppa kích thước 40cmx500cm Tấm CT TM KD 6 300 A2 VLXD Đức Minh Gạch lát nền kích thước 300x300 CT TM KD 7 Viên 1200 A2 VLXD Đức Minh ………………………….. 2/ Kết luận: Đồng ý cho phép đơn vị thi công nhập vật tư vao công trường đẻ thi công. (kèm theo chứng chỉ nguồn gốc vật tư của đơn vị cung cấp) Các bên tham gia nghiệm thu ®¹i diÖn ®v t vÊn gi¸m s¸t ®¹i diÖn CHñ §ÇU T¦ KS Lê Minh Bảo Lê Văn Hạnh Trưởng bộ phận Giám sát GD Công Ty TNHH Nhật Linh ®¹i diÖn ®¬n vÞ thi c«ng KS Nguyễn Đức Quốc Chỉ huy trưởng CT
  14. + Biên bản nghiệm thu công việc céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc ----------------- Thành Phố Hồ Chí Minh Ngày 27 Tháng 9 Năm 2010 Biên bản số 2 NghiÖm thu c«ng viÖc x©y dùng C«ng tr×nh: kh¸ch s¹n nhËt linh ®µ n½ng Hạng mục: X¢Y MíI 1. Đối tượng nghiệm thu Khách sạn Nhật Linh Đà Nẵng.Hạng mục Xây mới 2. Thµnh phÇn trùc tiÕp nghiÖm thu: ®¹i diÖn chñ ®Çu t: c«ng ty nhËt linh ®µ n½ng ¤ng :Lª V¨n Hµnh Chøc vô : Gi¸m s¸t A ¤ng :Nguyễn Văn Linh Chøc vô : Giám sát A ®¹i diÖn t¦ VÊN GI¸M S¸T: c.ty cæ phÇn t vÊn xd viÖt anh ¤ng Lê Minh Bảo Chøc vô : Giám sát trưởng ¤ng :Lương Quang Tiến Chøc vô : Giám sát phó ®¹i diÖn ®¬n vÞ thi c«ng: c.ty tnhh tvxd - ttnt quèc viÖt ¤ng : NguyÔn §øc Quèc Chøc vô : ChØ huy trëng CT Ông Lương Minh Quang Chức vụ : Giám sát kỹ thuật 3. Thời gian nghiệm thu : Bắt đầu : 8h ngày 27 tháng 9 năm 2010 Kêt thúc : 4h30 ngày 27 tháng 12 năm 2010 Tại công trình 4. §¸nh gi¸ c«ng viÖc x©y dùng ®· thùc hiÖn: a) Về tài liệu làm căn cứ nghiệm thu. Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng; Bản vẻ thiết kếvà những thay đổi thiết kế được chấp nhận Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư,hồ sơ dự thầu cua nhà thầu,Quy chuẩn,tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng :TCVN 5065 : 1995
  15. Tài liệu chỉ dẫn kĩ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng Các kết quả kiểm tra.thi nghiệm chất lượng vât liệu,thiết bị trong quá trình xây dựng Nhât ký thi công,nhật ký giám sát của Chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng Nghiệm thu b)Về chất lượng công việc xây dựng Việc xây dựng các hạng mục công trình đã được thực hiện theo đúng cam kết của nhà thầu và đơn vị thi công và các tiêu chẩn xây đ ựng hiện hành,hoàn thành đúng tiến độ,đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư c) Các ý kiến khác : ................................................................................................................................... ......... d) ý kiến của đại diện tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của của đầu tư ................................................................................................................................ ............. 5:Kết luận : Sau khi kiểm tra, đối chiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu liên quan và thực tế công trình xây dựng, tất cả các thành viên thống nhất nghiệm thu công trình ®¹i diÖn ®v t vÊn gi¸m s¸t ®¹i diÖn CHñ §ÇU T¦ KS Lê Minh Bảo Lê Văn Hạnh Trưởng bộ phận Giám sát GD Công Ty TNHH Nhật Linh ®¹i diÖn ®¬n vÞ thi c«ng KS Nguyễn Đức Quốc Chỉ huy trưởng Công Trình Hå s¬ nghiÖm thu c«ng viÖc x©y dùng gåm: - Biên bản nghiệm thu công việc xây dựnh và các phụ lục kèm theo nếu có - Các tài liệu làm căn cứ nghiệm thu
  16. PHẦN II: Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG NHÓM TẬP THỂ TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP 1/ Lợi ích của làm việc theo nhóm,tập thể 1. Mọi thành viên trong tổ chức sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu và dốc sức cho thành công chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra phương pháp đạt được chúng. 2. Là thành viên của một nhóm, họ có cảm giác kiểm soát được cuộc sống của mình tốt hơn và không phải chịu đựng sự chuyên quyền của bất cứ người lãnh đạo nào. 3. Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác và cả người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực của các nhân viên (một hình thức đào tạo tại chức). 4. Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn những nhu cầu về bản ngã, được đón nhận và thể hiện mọi tiềm năng. 5. Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo. 6. Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận dụng phong cách lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản lý trong tổ chức. 7. Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết định đúng đắn. 2/Phát huy trí tuệ cá nhân là phát huy trí tuệ của tập thể Khi phải đối diện với một khó khăn trong hoat đông,cũng như trong công việc của một kỹ sư,khi mà cá nhân bạn không đú sức để tìm ra gỉai pháp cho vấn đề mà mình đang gặp phải,bạn sẽ tìm đến giải pháp nào: huy động trí tuệ tập thể của nhóm hay kêu gọi từng cá nhân động não.theo tôi thì cả hai đều quan trọng,sự giao thoa giữa hai mô hình này thường xuyên được áp dụng, và kết quả chính là những quyết định sáng tạo dẫn tới thành công. Theo các thông tin nghiên cứu cho thấy mọi người sẽ trở nên sáng tạo hơn khi họ tự mình động não, chứ không phải trong các buổi hội họp hay dưới sự trợ giúp của các
  17. nhà quản lý. Đúng là không thể phủ nhận rằng những cuộc thảo luận phát huy trí tuệ nếu không được điều hành tốt sẽ kiềm chế sự sáng tạo của mọi người. Và chỉ khi công việc phát huy trí tuệ tập thể được thực hiện đúng cách, mọi người mới có thể đưa ra các ý tưởng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn khi họ làm việc một mình. Trong những cuộc huy động trí tuệ tập thể, các cá nhân thường mất từ 5 đến 10 phút để nắm bắt cấu trúc sản phẩm hay cấu trúc tổ chức, và sau đó mới trình bày ý kiến của họ. Những ý tưởng sáng tạo bắt đầu từ đây. Có 8 yếu tố đặc biệt quan trọng để bạn tổ chức hiệu quả những cuộc huy động trí tuệ tập thể: 1. Sử dụng việc phát huy trí tuệ tập thể để mở rộng và kết hợp các ý tưởng, chứ không chỉ đơn thuần là thu thập ý tưởng: Sự sáng tạo thường xuất hiện khi mọi người tìm cách phát triển các ý tưởng hiện tại. Sức mạnh của việc phát huy trí tuệ tập thể bắt nguồn từ việc thiết lập một “địa điểm an toàn” - nơi mọi người tự do chia sẻ các ý tưởng, pha trộn và mở rộng các kiến thức đa dạng khác nhau. Nếu mục tiêu của bạn chỉ là thu thập các ý tưởng sáng tạo, thì việc phát huy trí tuệ tập thể sẽ chỉ khiến bạn lãng phí thời gian mà thôi. 2. Khi nào không nên phát huy trí tuệ tập thể: Theo tôi hoạt động nhóm có thể dẫn tới những kết quả tốt nhất, cũng như tồi tệ nhất cho nhân viên. Nếu nhân viên cho rằng họ sẽ họ sẽ bị chỉ trích, hạ lương, giáng cấp, sa thải hay nhận được những kết quả tệ hại khác, việc phát huy trí tuệ tập thể sẽ là một ý tưởng tồi. 3. Phát huy trí tuệ cá nhân trước và sau khi thảo luận nhóm: Lời khuyên nổi tiếng lâu nay trong các hoạt động phát huy trí tuệ tập thể là: Sáng tạo sẽ đến từ sự phối kết hợp giữa các ý tưởng cá nhân và tập thể. Trước khi bước vào cuộc họp, nhà quản lý cần phải nói với các thành viên tham gia về chủ đề sẽ được thảo luận. 4. Việc phát huy trí tuệ tập thể sẽ không hiệu quả nếu chúng được gắn với các nhiệm vụ khác: Phát huy trí tuệ tập thể chỉ là một trong nhiều công việc sáng tạo trong công ty, và nó sẽ ít có khả năng thành công nếu bị kết hợp với các chức năng công việc khác - chẳng hạn như quan sát nhân viên, nói chuyện với các chuyên gia, hay xây dựng các sản phẩm mẫu và rút kinh nghiệm công việc... Tốt nhất là bạn hãy tạo điều kiện để nhân viên đưa ra các ý tưởng khác nhau. Không ít công ty thu thập được rất nhiều ý tưởng sáng tạo, nhưng hầu như không triển khai được bất cứ ý tưởng nào một cách hiệu quả. Có những tập thể dành hàng năm trời để bàn thảo và tranh luận về một sản phẩm giản đơn, trong khi không thể sản xuất nổi một bản mẫu. Dự án cuối cùng bị xoá sổ khi một đối thủ cạnh tranh giới thiệu sản phẩm tương tự. 5. Phát huy trí tuệ tập thể cần một số kỹ năng và kinh nghiệm nhất định: Tại những công ty mà việc huy động trí tuệ tập thể được sử dụng một cách hiệu quả.Tối ưu hoá hoạt động phát huy trí tuệ tập thể là một kỹ năng không phải một sớm một chiều có thể đạt được.
  18. 6. Mỗi lần phát huy trí tuệ tập thể là một lần mọi người cạnh tranh mạnh mẽ với nhau: Trong những cuộc thảo luận phát huy trí tuệ tập thể hiệu quả nhất, mọi người cảm thấy có sức ép phải trình bày những gì họ biết và, thông thường, họ chỉ biết trông cậy vào ý tưởng của những người khác. Ngược lại, mọi người cũng thể hiện một sự cạnh tranh lẫn nhau: cạnh tranh để mọi người cùng tham gia, để mọi người cảm thấy như là một phần của tập thể, và để đối xử với những người khác như các thành viên thuộc một nhóm có cùng mục đích.Không nên đánh giá, xếp hạng và trao giải thưởng cho các ý tưởng. Và kết quả là sự e ngại sẽ hạn chế số lượng ý tưởng được đưa ra. 7. Sử dụng hoạt động phát huy trí tuệ tập thể vì nhiều mục đích khác nhau, chứ không nhằm tìm kiếm một ý tưởng tốt: Hoạt động này còn hỗ trợ việc xây dựng văn hoá công ty và thực thi nhiệm vụ. Các tập thể nhân viên cùng nhau họp bàn và trao đổi thông tin nhằm nâng cao các kỹ năng làm việc. Quá trình này đem lại rất nhiều kết quả tích cực. Kiến thức được trải rộng ra tất cả các lĩnh vực và công nghệ mới, nhân viên mới và nhân viên lâu năm đều tham gia thảo luận nhằm tìm ra giải pháp khả thi nhất. Mục tiêu hàng đầu của những cuộc thảo luận đó là đưa ra các ý tưởng mới, tuy nhiên, việc quy tụ mọi người để thảo luận về các ý tưởng cả mới lẫn cũ đóng vai trò khá quan trọng trong việc gợi mở các yếu tố sáng tạo trong công việc. 8. Đừng gọi đó là một cuộc phát huy trí tuệ tập thể: Có không ít cuộc họp,buôỉ thảo luận nhà lãnh đạo bắt đầu bằng câu: “Chúng ta hay bắt đầu phát huy trí tuệ tập thể”, rồi sau đó bài phát biểu của ông ta dài đến 30 phút với những nhận định liên miên mà không để ai có cơ hội đưa ra ý tưởng của mình. Điều này sẽ hủy hoại một cuộc thảo luận phát huy trí tuệ tập thể! Các quy tắc có thể rất khác biệt tuỳ theo từng đặc điểm cụ thể, song vẫn tồn tại 4 quy tắc chính yếu, đó là: 1) Không cho phép chỉ trích; 2) Khuyến khích các ý tưởng mới; 3) Số lượng ý tưởng càng nhiều càng tốt; 4) Phối kết hợp hay cải thiện ý tưởng của nhiều người. Câu ca dao: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao” thật phù hợp để giải thích tại sao với trí tuệ của nhiều người, những giải pháp sáng tạo sẽ xuất hiện nhiều hơn. 3/Vai trò của làm việc nhóm trong doanh nghiệp xây dựng Theo dự đoán của các chuyên gia kinh tế, thế kỷ XXI là thế kỷ làm việc theo nhóm. Nền sản xuất hiện đại với những cỗ máy công suất cực lớn hoạt động phối hợp nhịp nhàng trong dây chuyền sản xuất đồ sộ buộc chúng ta phải có tư duy và thói quen văn hoá mới. Tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,các hoạt động kinh tế,trong các công ty,doanh nghiệp một cá nhân cũng không thể đảm đương được,điều đó cũng không là ngoại lệ đối với hoạt động xây dựng. Ngay nay,khi mà đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập thì hoạt động xây dựng diễn ra ngày một sôi động.Các công ty tâp đoàn xây dựng mọc lên ngày càng nhiều đã và đang hoạt đông có hiệu quả phuc
  19. vụ đắc lực cho sự phát triển của đất nước với đôi ngũ kỹ sư và kiến trúc sư tham gia vao các hoat đông xây dựng tại các công trình thì sự hợp tác,thảo luận giưa họ là hết sức cần thiết để giải quyết một số khó khăn,vướng mắc trong các hoat đông chuyên môn để tìm ra các phương án thiết kế,thi công hiệu quả, khả thi,các vấn đề về đền bù giải tỏa,giải phóng mặt bằng, các sự cố vướnh mắc trong quá trình xây dựng…đều cần phải đựoc đem ra phân tích,mổ xẻ và bàn bac với nhau để tìm ra các giải pháp khắc phục đảm bảo yêu cầu về chất lượng,kỹ thuật của công trình Khi các kỹ sư,kiến trúc sư,các bộ phân có lien quan trong côg công trường làm việc như một nhóm, họ sẽ đem lại lợi ích nhiều hơn khi họ làm việc một cách độc lập. Tuy nhiên, mô hình làm việc theo nhóm đang là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động, bắt nguồn từ thói quen và những hành vi văn hoá của một nền sản xuất nhỏ, manh mún. Để thay đổi được nếp tư duy cố hữu ấy, điều kiện tiên quyết là bản thân doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò của mô hình làm việc này với hoạt động của tổ chức. *Nâng cao tinh thần đồng đội,tập thể trong công trường xây dựng Mô hình nhóm có thể tạo ra sự giao tiếp và hợp tác tốt hơn trong tổ chức, do đó nó có khả năng khơi dậy và duy trì tinh thần đồng đội, sự đoàn kết cao độ trong tập thể,hệ thống các đơn vị thực thi xây dựng “Đồng đội”(TEAM) là một từ tượng trưng cho trạng thái làm việc lý tưởng thống nhất giữa lợi ích cá thể và lợi ích tập thể, từ đó thực hiện vận hành hiệu quả cao của tổ chức. Tinh thần đồng đội của cac thành viên được biểu hiện bởi ý thức hợp tác, sự phối hợp hài hoà, lấy lợi ích của doanh nghiệp làm trọng, yêu nghề, đoàn kết với đồng nghiệp trong các hoạt đông xây dựng,trong đàm phán,cũng như trên công trường. sự phân chia các vị trí, để thấy trách nhiệm của mỗi người là rất cần thiết. Trong quá trình đó,mỗi người đều phải phịu trách nhiệm đối tiến trình chung.Khi vắng một ai trong vị trí nào đó, một mặt đòi hỏi người được bổ sung vào hiểu rõ vai trò của mình, mặt khác các thành viên còn lại cần phối hợp với nhau và với thành viên mới một cách nhịp nhàng. Thực tế chứng minh, sự thành công của một doanh nghiệp quả thực không thể tách rời khỏi sự đoàn kết hợp tác của toàn thể nhân viên. Thông qua sự nỗ lực cố gắng của toàn thể nhân viên, mỗi bộ phận, mỗi nhân viên xuất phát từ lợi ích tổng thể của công ty, biết suy nghĩ vì người khác, xây dựng ý thức hợp tác với các đồng nghiệp, đồng thời, không ngừng bồi dưỡng tinh thần tự hào là nhân viên của một doanh nghiệp nào đó, tập thể có thể chiến thắng được mọi khó khăn. *Góp phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp Một doanh nghiệp duy trì được mô hình nhóm hiệu quả đồng nghĩa với việc hình thành được một nét văn hóa đẹp cho tổ chức: văn hóa chia sẻ và hợp tác trên cơ sở các mối quan hệ bình đẳng.
  20. Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách về vai trò,vị trí,quyền han giữa các cá nhân,bộ phận trong công viêc xây dựng,trong công trường cũng như trong các hoat động khác đối với người hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng.Trong doanh nghiệp xây dựng nó tạo sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo. Các thành viên trong nhóm có cảm giác kiểm soát công việc của mình tốt hơn và không phải chịu đựng sự chuyên quyền của bất cứ người lãnh đạo nào. Trong khi đó, cá nhân được đảm bảo quyền lợi, các nhu cầu được đáp ứng một cách công bằng, điều này giúp họ dễ dàng hơn trong việc liên kết với những cá nhân khác trong tập thể. Nhân viên sẽ không chi li tính toán được mất nhất thời của mình, mà biết nhìn xa hơn, làm việc hết mình vì sự nghiệp chung, thật sự hoà mình vào sự phát triển của doanh nghiệp. Phát triển năng lực đội ngũ nhân viên Thông qua tương tác nhóm, các thành viên có thể trau dồi năng lực băn thân và bổ sung, bù đắp cho nhau những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng làm việc. Tham gia thảo luận, tìm hiểu mục đích và văn hoá nhóm, mỗi người sẽ có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến công việc. Từ đó mỗi người có thể phát huy được khả năng tiềm tàng của mình. Vì nhóm có thể tạo môi trường làm việc tập thể - nơi mỗi cá nhân đều được giao trách nhiệm và có quyền hạn, nơi mà sự tin tưởng và sẻ chia được đặt lên hàng đầu - nên có thể khuyến khích mọi người làm việc nhiệt tình hơn. Mặt khác, nhóm có thể thu thập được nhiều thông tin và học hỏi nhiều kinh nghiệm, bí quyết hơn nhờ có nhiều thành viên. Mỗi người học hỏi từ những thành viên khác và cả người lãnh đạo và bổ sung những kỹ năng riêng biệt để tháo gỡ các vấn đề nan giải. Điều này giải thích cho thực tế khác biệt giữa các công ty quốc tế vốn quen với mô hình làm việc nhóm hiện đại và các công ty Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi lối làm việc theo tổ sản xuất truyền thống. Tại các Công ty quốc tế, thành viên trong nhóm thường rất năng động, có cá tính mạnh mẽ và không ngại tranh luận với nhau để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm hoàn thành mục tiêu của nhóm. Trong khi đó tại nhiều Công ty trong nước, các nhóm hoạt động thiếu đồng bộ, thành viên thiếu tin tường lẫn nhau, một số thành viên quá bị động, dựa dẫm vào trưởng nhóm hoặc các thành viên khác. Tận dụng mọi nguồn lực của nhóm Với mô hình nhóm, doanh nghiệp không chỉ khai thác được năng lực của từng cá nhân mà còn tận dụng được nguồn sức mạnh tổng lực khi họ liên kết với nhau. Kỹ năng của mỗi cá nhân và sự tự giám sát của nhóm sẽ tạo điều kiện cho việc hoàn thành mục tiêu một cách tốt nhất. Thậm chí với những vấn đề có thể được xử lý bởi cá nhân, thì việc giao cho đội nhóm giải quyết vẫn có những ích lợi riêng. Việc tham gia của nhóm sẽ giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết định đúng đắn. Đồng thời, có những vấn đề mà nhóm sẽ có khả năng phân tích rõ hơn từng cá nhân riêng lẻ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2