Báo cáo khoa học: "Ý KIẾN THAM LUẬN GIẢI PHÁP GIÚP TĂNG HI ỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NHI ỄM KHUẨN TRÊN CÁ TRA "
lượt xem 15
download
ÌNH HÌNH BỆNH TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) NUÔI NGÀY CÀNG NHIỀU Bệnh trên cá tra nuôi xảy ra ngày càng nhiều nhưng việc điều trị lại kém hiệu quả đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của người nuôi cá. Kinh nghiệm từ thực tế sản xuất, xin đóng góp một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh trên cá tra giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "Ý KIẾN THAM LUẬN GIẢI PHÁP GIÚP TĂNG HI ỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NHI ỄM KHUẨN TRÊN CÁ TRA "
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 202-206 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Ý KIẾN THAM LUẬN GI ẢI PHÁP GIÚP TĂ NG HI ỆU QUẢ ĐI ỀU TRỊ CÁC B ỆNH NHI ỄM KHUẨ N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyễn Đức Hiền1 1 TÌNH HÌNH B ỆNH TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) NUÔI NGÀY CÀNG NHIỀU Bệnh trên cá tra nuôi xảy ra ngày càng nhiều như ng vi ệc đi ều trị lạ i kém hiệu quả đ ang là vấn đề quan tâm hàng đ ầu củ a người nuôi cá. Kinh nghiệ m t ừ t hự c t ế sản xuất, xin đóng góp một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qu ả điều trị bệnh trên cá tra giai đoạn hiện nay. Bệnh trên cá tra ngày càng xảy ra nhiều hơn mà nguyên nhân của bệnh có thể ghi nhận như sau: Con gi ống: trước đây giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) và basa (Pangasius bocourti) được thu t ừ tự nhiên. Hàng năm vào đầu tháng 5 âm lịch ngư dân vùng đầu nguồn (vùng Tân Châu và Hồng N gự ) vớt cá bột đổ về t ừ địa phận t ỉnh Cratie của Campuchia trở lên nơ i được xem là cá tra và basa sinh sản t ự nhiên. Cá con được chọn lọc t ự nhiên nên có sứ c sống cao, kết hợp với môi trường nuôi còn lành mạnh nên bệnh trên cá nuôi trong giai đo ạn này rất ít khi xảy ra. Tuy nhiên, t ừ năm 1978 thì kỹ t huật sinh sản nhân t ạo cá tra thành công và t ừ năm 1999 thì việc sản xuất giống nhân t ạo được xã hội hóa, nghĩ a là sản lượng giống gia t ăng nhanh đáp ứ ng nhu cầu nuôi. Tuy nhiên, mặt trái của sự gia t ăng về sản lượng giống là chất ngày càng suy gi ảm do hầu hết các trại giống đều không có lý lịch cá bố mẹ, tuy ển chọn cá t ừ các ao nuôi cùng đàn làm cá bố mẹ có thể gậy nên hi ện t ượng đồng huy ết t ừ đó cá bột nở ra có sứ c sống kém hơn nhiều so v ới cá cá bột khai thác t ự nhiên. Môi trườ ng: hầu hết các trại nuôi cá không dành diện tích làm ao xử lý nước mà nước ao được thải ra sông rạch và nước cấp cũng l ấy từ sông rạch. Nguồn nước vì thế là nguyên nhân lây nhiễm bệnh rất cao. N guồn nước cho nuôi cá da trơn có dấu hiệu ô nhi ễm cao mà nguyên nhân có thể là: Hai bờ sông Hậu và Tiền có nhiều khu công nghi ệp xen lẫn với nhữ ng trang trại nuôi cá tra. Nước thải của các khu công nghiệp chư a qua xử lý mà thải trự c tiếp ra sông rạch là mối nguyên lớn do nước chứ a nhi ều hoá ch ất độc và kim loại n ặng. Dư lượng thuốc bảo vệ t hự c vật (BVTV) t ừ đồng ruộng chảy ra sông r ạch sau nhữ ng trận mư a cũng là nguồn ô nhiễm. Kết quả điều tra cho thấy nông dân hiện sử dụng thuốc BVTV cao gấp 3 lần so khuy ến cáo. M ỗi năm Việt Nam sử dụng h ơn 10 triệu t ấn hóa chất BVTV thuộc 500 loại khác nhau và n ếu ch ỉ một phần nhỏ dư lượng đi vào sông rạch cũng làm độ c chất trong nước vượt tiêu chuẩn hàng chục l ần. Thải trự c tiếp nước nuôi, bùn đáy ao và nước sinh hoạt từ các khu dân cư không được xử lý củng góp phần làm nước sông ô nhiễm hữ u cơ t ăng cao. Sự p hú dưỡng làm hàm lượng oxy trong nước giả m, các khí CO2, CH4, H2S t ăng lên,… t ừ đó gây suy thoái thủy vự c. Ngoài ra, việc xả nước t ừ các ao cá bệnh, vứ t xác cá chết bừ a bãi ra nguồn nước hay t ận dụng cá bệnh làm thứ c ăn cho cá trê, cá lóc đã làm bệnh phát triển thêm trên phạm vi rộng. 1 C ông ty VEMEDIM C ần Thơ 202
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 202-206 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ M ôi trường nuôi ngày càng biểu hi ện xấu kết hợp với việc nuôi cá tra phát triển quá nhanh mà không theo qui hoạ ch nên cá nuôi ngày càng phải chịu đự ng với đ iều ki ện sống khắc nghiệt, dễ bệnh h ơn trước nhiều lần. 2 M ật độ nuôi: mật độ nuôi vượt xa khuy ến cáo (20-25 con/m ) nên cá nuôi luôn ở t rong tình trạng “stress” liên t ục mà đó là nhân t ố t ác động đ ến sự bộc phát bệnh và gây chết cá. 2 2 M ật độ nuôi cao gây thiếu oxy (trung bình 50 con/ m mặt nước, cao nh ất 100 con/ m ) gây cho cá luôn trong tình trạng sứ c khoẻ y ếu do thiếu oxy (
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 202-206 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ B ảng 1: So sánh đ ộ nh ạy củ a các loại kháng sinh đ ối với vi khu ẩn E dwardsiella ictaluri phân lập đ ượ c trên cá tra bi b ệnh gan th ận mủ Độ nh ạy (%) các loại kháng sinh kh ảo sát Doxy Flor Flume- Norfl Enro Amox Sulfa + quin ox Trime Năm 2006 (n=125) 87,2 66,4 61,6 53,6 77,6 55,2 22,4 Năm 2007 (n=197) 67 10,7 45,2 41,62 57,8 35 0 Tháng 1-3/2008 (n=120) 66,6 3,8 30,5 41,7 21,2 49,9 0 B ảng 2: So sánh đ ộ nh ạy củ a các loại kháng sinh đ ối với vi khu ẩn S peudomonas sp và Aeromonas sp p hân lập đ ượ c trên cá tra b ệnh xu ất huyết Độ nh ạy (%) các loại kháng sinh kh ảo sát Doxy Flor Flume- Nor- Enro Amox Sulfa + quin flox Trime Năm 2006 (n = 104) 78,22 81,1 65,3 65,12 72,22 22,5 11,6 Năm 2007 (n= 194) 69,23 57,7 52,9 38,5 42,3 10 0 Tháng 1-3/2008 (n=87) 54,2 32,8 43,9 46,1 32,8 4,2 0 Ghi chú: Doxy: Doxycilin; Flor: Florfenicol; Norflox: Norfloxacin; Enro: Enrofloxacin; Amox: Amoxicilline Thuốc và cách dùng chưa phù hợ p: kết quả đi ều trị kém hiệu quả còn do người nuôi chọn thuốc chư a đúng hoặc sử dụng thuốc không đúng chỉ định (thời gian đi ều trị, liều lượng, phương pháp phối trộn vào thứ c ăn hoặc đường cấp thuốc,..) hay phối hợp cùng lúc nhi ều lo ại thuốc gây t ương kỵ và ứ c ch ế l ẫn nhau. Ngoài ra, khi đ iều trị k ém hiệu quả t hì người nuôi t ăng liều thuốc lên 2-3 l ần so chỉ định hoặc thay đổi kháng sinh liên t ục làm cho vi khuẩn kháng thuốc càng gia t ăng. Đặ c bi ệt, trong giai đo ạn ư ơng cá giống thì người nuôi sử dụng thuốc t ăng cao đ ến hàng chụ c l ần làm ảnh hưởng xấu đến ch ất lượng con giống và vi ệc điều trị bệnh cho cá giai đoạn nuôi thịt càng trở nên kém hiệu quả mà có thể vi khuẩn đã kháng v ới nhi ều loạ i kháng sinh sử dụng trước đó. Bệ nh chưa xác đị nh nguyên nhân: p hương pháp chẩn đoán bệnh trên cá tra/basa nuôi hiện nay còn c ăn cứ vào triệu chứ ng, b ệnh tích và phân lập vi khuẩn mà các phương pháp xét nghiệ m mớ i như ELISA, PCR hay chẩn đoán huy ết thanh học đều chư a được áp dụng. Các bệnh do vi-rút hay mầm nội bào gây ra đều chư a thể p hát hiện được nên chư a xây dự ng được qui trình đi ều trị hiệu qu ả (ví dụ : bệnh trắng mang, trắng gan, bệnh cá vàng,..). Kết quả p hân tích trên cho thấy việc đ iều trị bệnh kém hiệu qu ả l à do t ổng hợp của 3 y ếu t ố là vi khuẩn kháng thuốc, chọn và sử dụng thuốc chư a đúng và bệnh chư a xác định nguyên nhân chính xác. 3 MỘ T S Ố BIỆN PHÁP GIÚP VIỆC ĐIỀU TRỊ B ỆNH MANG LẠI HIỆU QUẢ Nhìn chung, sự can thiệp điều chỉnh một số nguyên nhân gây bệnh nhiều trong giai đoạn hiện nay (nâng cao ch ất lượng con giống, kiể m soát môi trường nước,…) cần sự t ham gia của cơ quan qu ản lý nhà nước. Tuy nhiên, bài viết này chỉ xin đề xuất một số giải pháp nhằm giúp gi ảm tình trạng kháng thuốc và nâng cao hiệu quả điều trị m à người nuôi cá có thể t hự c hiện. Tìm hiểu nguyên nhân gây chết cá: ghi nh ận đúng nguyên nhân gây chết cá sẽ giúp đư a ra biện pháp can thiệp phù hợp. Kinh nghiệm cho thấy (i) nếu cá chết với t ỉ lệ c ao (có thể 204
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 202-206 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ đến 100%) ngay trong ngày đầu tiên thì c ần nghĩ n gay đến nguồn nước đang b ị t hiếu oxy hay cá bị nhi ễm chất độc; (ii) n ếu cá chết nhi ều vớ i t ỉ lệ t ăng dần (5-7 ngày) có thể do cá nhiễm khuẩn độc lự c cao; và (iii) nếu cá chết lai rai kéo dài (trên 10 ngày) thì có thể do nhiễm khuẩn độc lự c thấp hay ký sinh trùng hoặc nước ao nuôi ô nhiễm. Qua phán đoán nguyên nhân thì người nuôi cá c ần triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp, một phương pháp t ổng quát là: - Lấy mẫu cá gởi các cơ quan chứ c n ăng để xét nghi ệm nh ằm xác định tác nhân gây bệnh. Khi lấy mẫu cần thự c hiện đúng phương pháp (cách chọn m ẫu, số lượng mẫu cần l ấy, cách b ảo quản, v ận chuy ển…) vì lấy mẫu lấy không đúng sẽ làm sai lệ ch kết quả chẩn đoán d ẫn đến vi ệc đi ều trị sẽ kém hi ệu quả. - Lấy mẫu nước xác đ ịnh các ch ỉ t iêu pH, oxy hòa tan, COD, N-NH3, H2S,… để có biện pháp xử lý, làm sạch nguồn nước nh ằm bảo đ ảm đi ều kiện sống t ốt cho cá. Chọn thuốc đi ều trị : chọn thuốc điều trị luôn là sự khó khăn của người nuôi, chỉ có việc chẩn đoán đúng bệnh thì m ới chọn được thuốc phù hợp và trị có hiệu quả: - Yêu cầu đầu tiên trong chọn kháng sinh là phải có kết quả kháng sinh đồ đ ể xác định thuốc còn nhạy với m ầm b ệnh cá b ị nhi ễm. Kết qu ả kháng sinh đồ p hụ t huộc vào qui trình lấy mẫu và phân lập. Có nhiều trường hợp t ạp khuẩn có thể p hát triển lấn áp vi khuẩn gây bệnh và khi đó kết quả kháng sinh đồ t hể hiện độ nhạy của thuốc trên vi khuẩn t ạp nhiễm chứ không phải vi khuẩn gây bệnh. - Chọn được kháng sinh nhạy thì yêu cầu tiếp theo là thuốc phải hoà tan được trong nước để hoà nước t ưới trộn vào thứ c ăn viên. Nhiều nguyên liệu có bản chất không hoà tan (Florphenicol, Trimethoprim) hay hoà tan kém (Fluroquinolones, Sulfamides) thì thuốc sẽ không phân tán đều và sẽ t hất thoát khi phối trộn thứ c ăn. M ột số t huốc bị giả m tác dụng do gắn kết với các thành phần khoáng chất, ion kim loại có trong thứ c ăn hay nước dùng pha thuốc (Tetracyclins, Fluroquinolones) hoặc một số nguyên liệu có sinh kh ả dụng qua đường uống thấp (Colistin, các Aminoglycosid, một số Beta-lactam). Để có hiệu quả t rị người nuôi c ần sử dụng thuốc đã qua bào chế đ ể khắc phục các nhược điểm này. - Hầu hết các loại thuốc sát trùng đều không phát huy được hiệu quả t rong môi trường có nhiều cặn bã hữ u cơ (BKC, Iodine, thuốc tím, Chorine,…), một số mất tác dụng trong môi trường nước cứ ng (Iodine, BKC,…), hay giảm tác dụng trong môi trường kiềm (sulfat đồng, Chlorin,…), nước có pH cao (Chlorine), hoặ c t ạo phản ứ ng kết hợp với chất hữ u c ơ t rong nước hình thành phứ c chất gây độc cho cá (Chlorin, thuốc tím,…) hay làm tiêu hao oxy trong nước (Formol). N goài ra, mỗi loại thuốc sát trùng còn có phổ kháng khuẩn khác nhau (BKC không tác động trên vi-rút có vỏ bao, tác động kém trên bào t ử vi khu ẩn, Idoine tác động kém trên nguyên sinh động vật ngoại ký sinh) hoặc muối dù có tính sát trùng, diệt ngoại ký sinh như ng phải dùng liều rất cao (>30%o). Để t huốc phát huy hiệu qu ả, người nuôi cần kiểm tra các ch ỉ t iêu nước để chọn lự a thuốc và điều ch ỉnh li ều sử dụng phù hợp trong t ừ ng điều kiện ao nuôi, hoặc điều chỉnh các thông số môi trường cho phù hợp với loại thuốc sử dụng vì sử dụng không phù hợp thì không mang lạ i hiệu quả có khi còn làm cá b ệnh nặng thêm. Hiện nay, chất oxy hoá non-chlorin là Ptassium monopersulfate kết hợp một số hoạt chất giúp duy trì tác dụng trong nhi ều đi ều kiện môi trường đ ã được đư a ra thị t rường (như Vimekon) nh ằm t ạo đi ều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi không có đi ều kiện kiểm tra nguồn nước - Chọn thuốc hỗ t rợ hợp lý cũng cần thiết vì sẽ p hát huy tác dụng t ốt trong việc phòng trị bệnh, tuy vậy cần lư u ý (i) các sản phẩm chứ a vi sinh vật dùng xử lý môi trường cần thời gian 5-10 ngày để có hiệu lự c (thích nghi, hồi phục, gia t ăng số lượng, phát 2 05
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 202-206 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ huy tác dụng, suy giả m) như ng ao nuôi cá thâm canh thay nước hàng ngày sẽ làm lãng phí, ví thế sử dụng phù hợp trong ư ơng cá giống và ít thay nước; (ii) các thuốc làm t ăng khả năng đ ề kháng t ự nhiên như Beta-glucan, Vitamin C, vi sinh v ật hữ u ích (Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus,…) dùng thích hợp trong giai đoạn cá khoẻ để p hòng bệnh; (iii) các sản phẩm dùng trong giai đoạn bệnh để hỗ t rợ điều trị như Vitamin C, B complex, các enzym tiêu hoá (đặc bi ệt protease vì khi bệnh cá tiêu hoá rất kém và cá dễ bị chết khi ăn no); và (iv) các sản phẩm có chất chống oxy hoá mạnh dùng rất t ốt sau giai đoạn bệnh để giúp hồi phục cơ t hể, c ải thiện ch ất lượng thịt như Vitamin A, E, Selenium. Giảm thứ c ăn: gi ảm cho cá ăn 30-50% lượng thứ c ăn bình thường trong thờ i gian điều trị là cần thiết. Giảm cho ăn có thể làm giảm t ăng trọng như ng việc c ắt giảm thứ c ăn giúp gi ảm t ỉ l ệ chết, kích thích cá bắt mồi và cả i thiện môi trường nước ao nuôi. Sau khi cá khỏi bệnh các biện pháp kích thích t ăng trọng được áp dụng để bù l ại sản lượng do cắt gi ảm thứ c ăn. 4 TÓM LẠI Bệnh trên cá tra ngày càng xảy ra nhiều hơn và vớ i tình hình kháng thuốc phổ biến như hiện nay thì nguy cơ không còn thuốc đi ều trị đang đến gần. M ột số giả i pháp vừ a nêu hy vọng sẽ góp phần hạn chế nguy cơ kháng thuốc và giúp điều trị bệnh có hiệu qu ả hơn. 206
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Xử lý, kỷ luật cán bộ, Đảng viên vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ
24 p | 214 | 24
-
Báo cáo khoa học: "Consequences of concurrent Ascaridia galli and Escherichia coli infections in chickens"
12 p | 69 | 7
-
Báo cáo khoa học: "Biological Control of Sheep Parasites using Duddingtonia"
10 p | 63 | 6
-
Báo cáo khoa học: "Efficacy of live B1 or Ulster 2C Newcastle disease vaccines simultaneously vaccinated with inactivated oil adjuvant vaccine for protection of Newcastle disease virus in broiler chickens"
4 p | 64 | 6
-
Báo cáo khoa học: "Effect of Defocused CO2 Laser on Equine Tissue Perfusion"
10 p | 56 | 6
-
Báo cáo khoa học: "Intestinal carriage of Campylobacter jejuni and Campylobacter coli among cattle from South-western Norway and comparative genotyping of bovine and human isolates by amplified-fragment length polymorphism"
6 p | 48 | 5
-
Báo cáo khoa học: "úp cho các bạn có thêm kiến thức về ngành y học đề tài: Statistics review 10: Further nonparametric methods"
4 p | 81 | 5
-
Báo cáo khoa học: "Persistence of antibodies in blood and body fluids in decaying fox carcasses, as exemplified by antibodies against Microsporum canis"
4 p | 53 | 4
-
Báo cáo khoa học: "Use of serum C-reactive protein as an early marker of inflammatory activity in canine type II immune-mediated polyarthritis: case repor"
4 p | 48 | 4
-
Báo cáo khoa học: " Canine atopic dermatitis: validation of recorded diagnosis against practice records in 335 insured Swedish dogs"
7 p | 52 | 4
-
Báo cáo khoa học: "The first report of Aelurostrongylus falciformis in Norwegian badgers (Meles meles)"
4 p | 54 | 4
-
Báo cáo khoa học: " Insulin-like growth factor-I (IGF-I) and thioredoxin are differentially expressed along the reproductive tract of the ewe during the oestrous cycle and after ovariectomy"
8 p | 51 | 4
-
Báo cáo khoa học: "Summer eczema in exported Icelandic horses: influence of environmental and genetic factors"
4 p | 39 | 4
-
Báo cáo khoa học: " Pyometra in Bitches Induces Elevated Plasma Endotoxin and Prostaglandin F2 Metabolite Level"
14 p | 57 | 4
-
Báo cáo khoa học: "Acta Veterinaria Scandinavica – now an open access journal"
2 p | 51 | 4
-
Báo cáo khoa học: "Mastitis and related management factors in certified organic dairy herds in Sweden"
7 p | 42 | 3
-
Báo cáo khoa học: "eavy Metal Concentrations in Dairy Products from Sheep Milk Collected in Two Regions of Southern Italy"
6 p | 55 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn