Báo cáo môn Truyền hình
lượt xem 86
download
Hệ thống trung tâm ( Headend Syetem) là nơi cung cấp, quản lý chương trình hệ thống mạng truyền hình cáp. Đây cũng chính là nơi thu thập các thông tin quan sát trạng thái, kiểm tra họat động mạng và cung cấp các tín hiệu điều khiển. - Với các hệ thống mạng hiện đại có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền tương tác, truyền số liệu, hệ thống thiết bị trung tâm còn có thêm các nhiệm vụ như: Mã hóa tín hiệu quản lý truy nhập, tính cước truy nhập, giao tiếp với các mạng viễn thông như mạng Internet…...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo môn Truyền hình
- I. Tổng quan về truyền hình cáp Mạng truyền hình cáp bao gồm 3 thành phần chính Hệ thống thiết bị tại trung tâm Hệ thống mạng phân phối tín hiệu Thiết bị thuê bao Mạng Thiết bị thuê bao Hệ thống thiết bị trung tâm phân phối tín hiệu (Customer system) (Headend system) (Distribution network)
- 1. Hệ thống thiết bị tại trung tâm 1. Hệ thống thiết bị trung tâm: - Hệ thống trung tâm ( Headend Syetem) là nơi cung cấp, quản lý chương trình hệ thống mạng truyền hình cáp. Đây cũng chính là nơi thu thập các thông tin quan sát trạng thái, kiểm tra họat động mạng và cung cấp các tín hiệu điều khiển. - Với các hệ thống mạng hiện đại có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền tương tác, truyền số liệu, hệ thống thiết bị trung tâm còn có thêm các nhiệm vụ như: Mã hóa tín hiệu quản lý truy nhập, tính cước truy nhập, giao tiếp với các mạng viễn thông như mạng Internet…
- 2. Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp: Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp là môi trường truyền dẫn tín hiệu từ trung tâm mạng đến các thuê bao. Tùy theo đặc trưng của mỗi hệ thống truyền hình cáp, môi trường truyền dẫn tín hiệu sẽ thay đổi : với hệ thống truyền hình cáp như MMDS, môi trường truyền dẫn tín hiệu sẽ là sóng vô tuyến, còn đối với hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến (Cable TV) môi trường truyền dẫn sẽ là các hệ thống cáp hữu tuyến (cáp quang, cáp đồng trục, cáp đồng xoắn…). Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp hữu tuyến có nhiệm vụ nhận tín hiệu phát ra từ các thiết bị trung tâm, điều chế, khuếch đại và truyền vào mạng cáp. Các thiết bị khác trong mạng có nhiệm vụ khuếch đại, cấp nguồn và phân phối tín hiệu hình ảnh và âm thanh đến tận thiết bị của thuê bao. 3. Thiết bị tại nhà thuê bao: Với một mạng truyền hình cáp sử dụng công nghệ tương tự, thiết bị tại nhà thuê bao có thể chỉ là một máy thu hình, thu tín hiệu từ mạng phân phối tín hiệu. Với mạng truyền hình cáp sử dung công nghệ hiện đại hơn, thiết bị thuê bao gồm các bộ chia tín hiệu, các đầu thu tín hiệu truyền hình (Settopbox) và các cáp dẫn… Các thiết bị này có nhiệm vụ thu tín hiệu và đưa đến Tivi để thuê bao sử dụng các dịch vụ của mạng: Chương trình Tivi, truy nhập Internet, truyền dữ liệu…
- II. Vị trí các mạng truyền hình cáp và xu hướng phát triển Các mạng CATV đã trải qua các giai đoạn phát triển từ mạng tương tự quảng bá một chiều đồng trục tới mạng HFC tương tác hai chiều truyền tải các kênh video tương tự/số và dữ liệu tốc độ cao. Sự tiến bộ vượt bậc trong công nghệ sợi quang từ cuối 80 đã khiến cho công nghiệp truyền hình cáp phát triển mạnh mẽ.sự ra đời của laser điều chế trực tiếp DM_DFB550 MHZ và các bộ thu quang hoạt động ở dải bước sóng 1310nm đã làm thay đổi kiến trúc truyền thống mạng cáp đồng trục .mạng HFC cho phép truyenf dẫn tin cậy các kênh video tương tự quảng bá qua sợi đơn mode tới các node quang ,do đó số lượng các bộ khuếch đại RF đã được giảm đi rất nhiều. Sự phát triển của nhiều thiết bị quan trọng như:các bộ điều chế QAM, bộ thu QAM giá thành hạ, các bộ mã hóa và giải mã tín hiệu video sô và một số dịch vụ viễn thông cung cấp khả năng cạnh tranh truy nhập và nhiều loại hình kinh doanh cho khách hàng tại các thị trường quan trọng.
- III.Các công nghệ truy cập cạnh tranh 1. Công nghệ ADSL ADSL là gì? - Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị Modem hoặc ISDN giúp truy nhập Internet được nhanh hơn. Công nghệ ADSL sử dụng đường dây xoắn đôi hiện có để cung cấp băng thông yêu cầu cho các dịch vụ băng thông rộng như truy cập internet, thoại hội nghị, đa phương tiện tương tác và VOD. - ADSL được thiết kế để giải quyết tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng hiện nay trong các mạng thoại giữa tổng đài trung tâm và thuê bao - ADSL rất phù hợp đẻ đáp ứng nhu cầu truy nhập internet tốc độ cao. Đường truyền dẫn ADSL cung cấp tốc độ dữ liệu tới 8Mbit/s xuongs khách hàng và 640Mbit/s luongf lên mở rộng dung lượng truy cập mà không cần thêm cáp mới.
- * Ưu điểm của ADSL ADSL: So sánh với PSTN & ISDN Vậy sự khác nhau cố hữu giữa ADSL với modem quay số truyền thống và ISDN là như thế nào (trong khái niệm truy nhập Internet)? PSTN và ISDN là các công nghệ quay số (dialup) ADSL là 'liên tục/ alwayson" tức kết nối trực tiếp. ADSL là không thể đo và được tính tiền theo tỷ lệ cố định. PSTN và ISDN cho phép chúng ta sử dụng fax, dữ liệu, thoại, dữ liệu tới Internet, dữ liệu tới các thiết bị khác. ADSL chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet PSTN và ISDN cho phép chúng ta tuỳ chọn ISP nào mà ta muốn kết nối. ADSL kết nối chúng ta tới một ISP định trước. ISDN chạy ở tốc độ cơ sở 64kbps hoặc 128kbps. ADSL có thể tải dữ liệu về với tốc độ tới 8Mbps. Rất nhiều dịch vụ ADSL sử dụng tốc độ trên dưới 512kbps PSTN ngắt truy nhập tới Internet khi chúng ta thực hiện cuộc gọi. ADSL cho phép ta lướt trên Internet trong khi vẫn có thể thực hiện cuộc gọi đồng thời.
- Chuyển mạch Internet POTS/SDN ATM Mạch vòng TB SD-LAM splitter Các đường không phải POTS/SDN xDSL PSTN Chuyển mạch CO Cấu hình hệ thống sử dụng ADSL
- 2. Công nghệ truy cập FITL Công nghệ truy nhập FITL thường dùng cáp quang theo kiến trúc hình sao(điểm_đa điểm) gồm các họ kiến trúc sau: + Cáp quang tới tận node FITL. + Cáp quang tới tận hộ dân cư. + Cáp quang tới tận hộ thuê bao FITL.
- 3. Dịch vu phân phối đa điểm đa kênh(MMDS) (MMDS: Multipoint Multichanel Distribution Service) Công nghệ truy nhập MMDS là công nghệ không dây(wireless) được dựa trên các kênh Video tương tự và số. Kiến trúc cơ bản MMDS gồm các khối vô tuyến MMDS đặt tại các tháp radio cùng với angten, một angten của thuê bao, một bộ hạ tần và một STB.
- Môi trường Khối phát vô tuyến Truyền dẫn Khối hạ tầng MMDS Trung tâm STB Cấu hình mạng dịch vụ phân phối đa kênh đa điểm MMDS
- 4. Vệ tinh quảng bá trực tiếp DBS Công nghệ DBS dựa trên các vệ tinh đồng bộ địa tĩnh cung cấp các chương trình truyền hình đa kênh cho các thuê bao có trang bị các bộ thu DBS. Tuy nhiên ở VIỆT NAM trước đây chưa có vệ tinh riêng và cũng chưa có các kênh truyền hình trả tiền qua vệ tinh. Vì vậy truyền hình trả tiền qua vệ tinh gạp rất nhiều hạn chế như: không có kênh truyền hình và ngôn ngữ tiếng việt ,đăng kí dịch vụ phức tạp ,chi phí thuê bao cao. Chính vì thế mà số lượng người xem truyền hinh qua vệ tinh còn rất ít.
- IV. Kiến trúc mạng CATV truyền thống * Bộ khếch đại RF Có 4 loại: + Bộ khếch đại trung kế + Bộ khếch đai phido + Bộ khếch đại đường dây + Bộ chia và rẽ tín hiệu
- V. Mạng có cấu trúc HFC Mạng HFC là mạng lai giữa cáp quang và cáp đồng trục, sử dụng đồng thời cáp quang và cáp đông trục để truyền và phân phối tín hiệu. Việc truyền tín hiệu là cáp quang còn từ các node quang đến thuê bao là cáp đồng trục. Mạng HFC bao gồm 3 mạng con(segent) gồm: + Mạng truyền dẫn: Mạng truyền dẫn bao gồm hệ thống cáp quang và các HUB sơ cấp lam nhiệm vụ dẫn truyền tín hiệu đến các khu vực xa. + Mạng phân phối: Mang bao gồm hệ thống cáp quang ,các HUB thứ cấp và các node quang. Các tín hiệu từ HUB sẽ được chuyển thanh tín hiệu điện tại các node quang để truyền tới các thuê bao. + Mạng truy nhập: Bao gồm cáp đồng trục ,thiết bị thu phát cao tần có nhiệm vụ truyền tải các tín hiệu cao tần RF giữa node vf thuê bao.
- Node quang Headend tivi trung tâm Hub sơ cấp Hub thứ cấp Node quang tivi
- VI.HEADEND trung tâm Sơ đồ khối của HEADEND trung tâm
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Các chương trình quảng bá mặt đất (vtv1,vtv2…)được thu qua ăng ten vhf. Mỗi kênh được thu qua một kênh riêng sau đó được đưa vào khối chuyển đổi thành tín hiệu trung tần. Tín hiệu trung tần được đưa qua bộ lọc để lọc lấy kênh. Kênh này sẽ được chuyển đổi lên tần số rfqua bộ chuyển đổi rf sau đó được đưa vào bộ kết hợp để gửi đi. Các kênh được thu qua vệ tinh sẽ được cho qua bộ lọc để lọc kênh. Các kênh này sẽ được chuyển đổi để được tín hiệu rf ma tivi có thể phát được.
- VII. Máy phát quang Sơ đồ khối máy phát quang Tín hiệu Tín hiệu ra vào Bộ lập mã Bộ điều khiển Nguồn quang
- Máy phát quang gồm ba bộ phận chính Bộ lập mã có chức năng chuyển mã đường truyền khác nhau thành mã đường truyền thích hợp trên đường truyền quang. Bộ điều khiển có chức năng chuyển tín hiệu vào biểu diễn theo áp thành tín hiệu biểu diễn theo dòng phù hợp với nguồn laser. Nguồn quang dùng nguồn laser loại phân bố phản hồi (dfb) để nâng cao chất lượng tín hiệu. • Hoạt động của máy phát tín hiệu cao tần qua bộ lập mã, sau đó tín hiệu được đưa vào bộ điều khiển để chuyển tín hiệu điện áp thành tín hiệu dong bơm thích hợp cho nguồn laser và nguồn laser co chức năng chuyển đổi tín hiệu điện đó thành tín hiệu ánh sáng và ghép vào sợi quang qua bộ nối.
- VIII. Nốt quang Cấu tạo nốt quang gồm các khối cơ bản sau 1. Khối thu quang:thu tín hiệu đến sau đó chuyển thanh tín hiệu cac tần RF. 2. Khối khôi phục tín hiệu:bao gồm các bộ chia tín hiệu ,bộ suy hao ,bộ khuyêch đại có chức nang chia đều tín hiêu cho các cổng khác ,điều khiển mức tín hiệu phù hợp với yêu cầu đầu ra và khech đại tín hiệu. 3. Khối khuyech đại công suất trước khi đưa ra đầu ra. 4. Khối DIPLEXER ba cổng : rẽ tín hiệu đường xuống đi theo cổng H(HIGHT) và đường lên đi theo cổng L(LOW) 5. Là các bộ rẽ tín hiệu để kiểm tra. 6. Khối kết hợp tín hiệu từ hai cổng theo hướng lên. 7. Là bộ tổng hợp tín hiệu. 8. Khối phát quang :từ tín hiệu điện khuyech đại tín hiệu chuyển thành tín hiệu quang.
- Nguyên lý hoạt động của node quang Tín hiệu quang tại đầu vào được chuyển thành tín hiệu cao tần được chia đều vào hai khối tương tự nhau. Tại đây tín hiệu được khôi phục lại nhờ bộ căn vi chỉnh và khuyech đại lên đưa vào bộ chia, qua bộ khuyech đại công suất trước khi ra ngoài. Tín hiệu hướng lên sẽ đi qua cổng DIPLEXER,tín hiệu xuống qua cổng L đi ra.các tín hiệu nay sẽ được khuyech đại và được biến đổi thành tín hiệu quang rùi ra ngoài. Chức năng của nốt quang: Chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu cao tần và ngược lại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn Điện - Điện tử: "Thiết lập hệ thống mạng"
25 p | 2250 | 506
-
Báo cáo thực tập cung cấp điện
33 p | 738 | 187
-
Luận văn báo cáo thực tập lịch sử báo chí - Đài tiếng nói Hoa Kỳ
17 p | 464 | 125
-
Đề Tài: Xu thế phát triển của báo phát thanh trên thế giới và Việt Nam
21 p | 539 | 105
-
Đề tài " Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tội đánh bạc (Điều 248 Bộ luật hình sự Việt Nam 1999) "
76 p | 421 | 93
-
Luận văn: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây
27 p | 323 | 64
-
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống hoa lily bằng phương pháp nuôi cấy in vitro
7 p | 221 | 48
-
nghiên cứu sinh học đề tài:“ Các yếu tố và quá trình phát triển ở thực vật có hoa”.
40 p | 165 | 39
-
Tiểu luận: môn mạng và truyền số liệu
25 p | 142 | 32
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa một số chủng vi khuẩn Lactic và lựa chọn các chủng thích hợp trong chế biến cải bẹ muối chua
8 p | 133 | 29
-
Báo cáo khoa học đề tài cấp trường: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để xây dựng mô hình giảng dạy bộ môn Vật lý
59 p | 120 | 22
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý dịch hại trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) giữa hai mô hình canh tác theo tập quán địa phương và quản lý tổng hợp tại xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh
45 p | 174 | 20
-
Báo cáo bài tập lớn môn Cơ sở truyền số liệu: Đề bài số 1
22 p | 167 | 17
-
Luận văn : Mô hình học cụ cho thiết kế và bảo mật mạng part 3
10 p | 112 | 13
-
Bài tập lớn Môn ghép kênh tín hiệu số
102 p | 98 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Sự khác biệt về giới tính trong việc sử dụng tiểu từ tình thái tiếng Nghệ Tĩnh gắn với một số hành động ngôn ngữ"
10 p | 53 | 7
-
Báo cáo y học: "Một số nhận xét về kỹ thuật mổ nhân trường hợp ghép tim trên người lần đầu tiên tại Việt Nam"
8 p | 59 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn