Báo cáo nghiên cứu khoa học: "THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC HỘ DÂN DIỆN THU HỒI ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM"
lượt xem 25
download
Những năm gần đây, có nhiều Tỉnh, Thành phố ở Việt Nam thực hiện chính sách đổi đất lấy hạ tầng và đã tạo ra sự thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội của người dân, đặc biệt là những hộ dân bị thu đất để phục cho các dự án. Bài viết này nghiên cứu tình trạng việc làm của lao động trong các hộ bị thu hồi đất ở Quảng Nam để làm cơ sở xây dựng các chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người dân Quảng Nam. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC HỘ DÂN DIỆN THU HỒI ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM"
- THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC HỘ DÂN DIỆN THU HỒI ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM THE REAL EMPLOYMENT SITUATIONS OF LABOURERS IN FAMILIES WHOSE LAND WAS RECOVERED IN QUANG NAM PROVINCE PHẠM QUANG TÍN Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM T ẮT Những năm gần đây, có nhiều Tỉnh, Thành phố ở Việt Nam thực hiện chính sách đổi đất lấy hạ tầng v à đã tạo ra sự thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội của người dân, đặc biệt là những hộ dân bị thu đất để phục cho các dự án. Bài viết này nghiên cứu tình trạng việc làm của lao động trong các hộ bị thu hồi đất ở Quảng Nam để làm cơ sở xây dựng các chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người dân Quảng Nam. Đặt biệt là bộ phận lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất. ABSTRACT In recent years, many provinces and cities in Vietnam have implemented the policy of exchange land for infrastructure which has greatly affected the economic social life. This paper examines the laborers’ actual job situation in families, especially those whose land was recovered f or projects. in Quang Nam province. The research will serve as basis to build supporting schemes for these people in Quang Nam province. Quảng Nam là một trong những tỉnh khó khăn trong khu vực miền Trung và Tây nguyên, người dân sống chủ yếu dựa vào Nông lâm nghiệp và Thủy sản. Từ khi tái thành lập tỉnh 1997 đến nay, với mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành một tỉnh có t ỷ trọng công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu, những năm qua Quảng Nam đã triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển kinh tế xã hội: Chỉnh trang đô thị, xây dựng mới công sở, mở rộng hạ tầng giao thông, xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp,...Và đã có những thành công nhất định trong việc thu hút các nhà đầu tư vào hoạt động như: Khu Công nghiệp Điện Dương Điện Ngọc, Khu Kinh tế mở Chu Lai. Việc triển khai đồng loại các dự án đã tác động rất lớn đến đời sống của dân cư. Đặc biệt những hộ nằm trong các khu quy hoạch, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, đất sản xuất bị thu hồi ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm, đời sống kinh tế xã hội của các hộ dân. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng việc làm để làm cơ sở xây dựng các chính sách hỗ trợ, tạo công ăn việc làm cho người dân nói chung và các hộ dân bị thu hồi đất nói riêng là rất cần thiết đối với Quảng Nam hiện nay. 1. Tình hình thu hồi đất và thực trạng đời sống các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất Bảng 1. Tình hình thu hồi đất của các hộ dân ở Quảng Nam Số hộ Số khẩu Lao động Diện tích bị Diện tích bị thu hồi Địa Phương STT thu hồi (m2) bình quân (m2/hộ) (hộ) (người) (người) Đại Lộc 1 55 148 102 30.887 561,58 Điện Bàn 2 1.604 7.063 4.275 1.971.355 1.229,02 3 Duy Xuyên 175 804 492 154.430 882,46 4 Núi Thành 362 1.522 961 1.085.613 2.998,93 TX-Tam Kỳ 5 742 3.186 1.951 1.062.394 1.431,80
- 6 Phú Ninh 117 548 321 298.732 2.553,26 Quế Sơn 7 30 156 86 21.312 710,40 Tổng cộng 3.085 13.427 8.188 4.624.723 1.499,10 Căn cứ số liệu bảng 01 cho thấy, Quảng Nam có 3.085 hộ bị thu hồi đất sản xuất và số nhân khẩu bị tác động do thu hồi đất là 13.427 người, trong đó có 8.188 người trong độ tuổi lao động. Tổng diện tích đất sản xuất bị thu hồi 4.624.723 m2 và bình quân mỗi hộ bị thu hồi 1.499,10 m2, giao động trong khoảng 561,58 m2-2.998,93m2. Huyện Điện Bàn có 1.604 hộ bị thu hồi đất, có 7.063 người bị ảnh hưởng và có diện tích đất sản xuất bị thu hồi nhiều nhất Quảng Nam 1.971.355 m2, bình quân mỗi hộ bị thu hồi 1.229,02m2. Tiếp theo là Thị xã Tam Kỳ có 742 hộ và có 3.186 người dân bị ảnh hưởng, bình quân mỗi hộ bị thu hồi 1.431,80 m2. Tuy nhiên, tính theo hộ gia đình thì Núi Thành có diện tích thu hồi bình quân mỗi hộ cao nhất 2.998,93 m2. Phú Ninh đứng thứ 2 bình quân mỗi hộ 2.553,26 m2. Bảng 2. Tình hình hỗ trợ đền bù và thực trạng đời sống của các hộ dân Hỗ trợ đền bù (hộ) Mức độ hỗ trợ (hộ) Mức sống (hộ) Địa Phương STT Không Không Thỏa đáng Khó khăn Có Không Thỏa đáng khó khăn Đại Lộc 1 18 37 10 45 25 30 Điện Bàn 2 1.139 465 419 1.185 796 808 3 Duy Xuyên 175 0 101 74 14 161 4 Núi Thành 316 46 216 146 81 281 TX-Tam Kỳ 5 719 23 262 480 398 344 6 Phú Ninh 75 42 0 117 0 117 Quế Sơn 7 12 18 14 16 18 12 Tổng cộng 2.454 631 1.022 2.063 1.332 1.753 Số liệu bảng 02 cho thấy, phần lớn các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất đều được hỗ trợ đền bù nhưng vẫn còn 631 hộ chưa được hỗ trợ đền bù, chiếm 25,7% và hầu hết tập trung tại Huyện Điện Bàn có 465 hộ chiếm 73,7% trong tổng số hộ không được bỗ trợ đền bù ở Quảng Nam. Nghiên cứu mức độ hài lòng của các hộ dân về mức độ hỗ trợ đền bù, có đến 2.063 hộ chiếm 66,87% toàn tỉnh cho rằng mức độ hỗ trợ đền bù không thỏa đáng, giá trị các hộ nhận được từ hỗ trợ đền bù không bù đắp được giá trị mất đi từ việc đất sản xuất của các hộ gia đình bị thu hồi. Chính vì việc không hỗ trợ đền bù hoặc hỗ trợ đền bù không thỏa đáng làm cho đời sống của hộ dân bị thu hồi đất sản xuất rơi vào hoàn cảnh khó khăn, có 1.753 hộ chiếm 56,82%. Đặc biệt, Phú Ninh địa có 100% hộ, mức hỗ trợ đền bù không thỏa đáng và tất cả các hộ này đều rơi vào hoàn cảnh có mức sống khó khăn. Mục tiêu của tất cả các dự án đều nhằm phát triển kinh tế và cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của người dân. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy mục tiêu này không đạt được và vấn đề đặt ra cần xem xét lại chính sách thu hồi đất, chính sách hỗ trợ đền bù để giảm thiệt hại cho các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất và đời sống của các hộ dân phải ít khó khăn hơn so với trước khi bị thu hồi đất sản xuất. 2. Thực trạng việc làm của người lao động trong hộ bị thu hồi đất sản xuất Số liệu bảng 03, cho thấy trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất có 578 người rơi vào tình trạng thất nghiệp chiếm 8,46% trong tổng số người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc và nhu cầu việc làm. Trong đó Điện Bàn có số người thất nghiệp cao nhất 273 người chiếm 47,23%; Núi Thành 168 người chiếm 29,06% và Tam Kỳ 114 người chiếm 19,72% trong tổng số thất nghiệp của các hộ bị thu hồi đất sản xuất ở Quảng Nam.
- Trong tổng số 6.256 người hiện đang tham gia làm việc, có 3.417 người hoạt động trong ngành Nông - Lâm nghiệp chiếm 54,62%. Tuy nhiên, những người hiện đang tham gia làm việc vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu việc (một tuần làm việc ít hơn 40 giờ) 779 người và không việc làm (có tên trong danh sách của các tổ chức kinh tế nhưng không có việc để làm) 454 người. Tổng số thất nghiệp, thiếu việc làm và không có việc làm 1.811 người chiếm 26,5% trong số người có nhu cầu lao động của các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất. Đặc biệt đáng quan tâm, Tam Kỳ-Trung tâm hành chính Quảng Nam, nơi có trình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và không có việc làm cao nhất. Bảng 3. Thực trạng và cơ cấu việc làm của lao động các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất Đơn vị tính: người Lao động trong Tình trạng việc làm của các nhóm ngành kinh tế lao động Có tham Thất Địa Phương STT gia làm Đủ Thiếu Không nghiệp Dịch N-Lâm Công việc việc việc có việc nghiệp nghiệp vụ làm làm làm Đại Lộc 1 87 2 33 20 34 72 11 4 Điện Bàn 2 3.358 273 1.651 972 735 3.122 156 80 3 Duy Xuyên 387 3 217 66 104 326 59 2 4 Núi Thành 598 168 446 62 90 465 49 84 TX-Tam Kỳ 5 1.501 114 802 300 399 837 432 232 6 Phú Ninh 263 14 227 3 33 154 64 45 Quế Sơn 7 62 4 41 15 6 47 8 7 Tổng cộng 6.256 578 3.417 1.438 1.401 5.023 779 454 Tình trạng việc làm Lao động trong các nhóm ngành kinh tế 15.1% 22.39 % 11.4% 54.62% 73.5 % 22.99% Không V.làm, N-Lâm nghiệp Ðủ V.lam Thiếu V.làm Công nghiệp dich vụ T.nghiệp Hình 1. Cơ cấu trình trạng việc làm và lao động của các hộ dân bị thu đất sản xuất 3. Nghiên cứu chất lượng lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất Trình độ học vấn là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động. Căn số liệu bảng 04 cho thấy, trình độ học vấn của lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất rất thấp chỉ có 1.916 người tốt nghiệp Trung học Phổ thông, chiếm 23,4%. Trong khi đó, có 3.434 người tương ứng 41,94% có trình độ học vấn chỉ mới tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học. Đối với bộ phận lao động có trình độ học vấn thấp này, vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất rất hạn chế, chủ yếu làm việc trong nhóm ngành kinh tế Nông -lâm nghiệp và trong Khu vực hộ gia đình. Trình độ học vấn thấp dẫn đến vấn đề đào tạo và tái đào tạo nghề, phổ biến khoa học kỹ thuật trong sản xuất gặp nhiều trở ngại nên khi bị thu hồi đất
- sản xuất, bộ phận lao động có học vấn thấp rất khó khăn trong việc thích nghi với hoàn cảnh mới và khi số tiền có được từ hỗ trợ đền bù không được sử dụng hợp lý cho việc chuyển đổi ngành nghề, tìm kiếm công việc mới thì lực lượng lao động này có khả năng thất nghiệp rất cao và cuộc sống gia đình rơi vào khó khăn. Lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất phần lớn chưa qua đào tạo (lao động phổ thông) 6.360 người tương ứng 77,67% trong tổng số lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất. Trong đó, Điện Bàn có số lao động chưa được đào tạo cao nhất 3.648 người chiếm 57,36% và Tam Kỳ đứng thứ 2 với 1.517 người chiếm 23,85% trong tổng số lao động chưa qua đào tạo. Chính vì chưa được đào tạo nên vấn đề tìm việc làm của lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất gặp nhiều khó khăn, các Doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu cần tuyển dụng lao động có nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật nên bộ phận lao động phổ thông không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Điều này làm cho việc thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động trong các nhóm ngành kinh tế của Quảng Nam rất chậm. Hiện nay lao động làm việc trong nhóm ngành Nông - Lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu 69,71% so với tổng số lao động của Quảng Nam. Lao động đã qua đào tạo 22,33%, trong đó trình độ Cao đẳng - Đại học chỉ 202 người tương ứng 2,47% và Trung học - Công nhân kỹ thuật 723 người tương ứng 8,83%. Tổng số lao động có bằng cấp được công nhận chỉ 11,3% một tỷ trọng rất khiêm tốn so với tổng số lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất. Số công nhân kỹ thuật được đào tạo trong các làng nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề không được cấp bằng hoặc đang theo học chưa được cấp bằng là 903 người chiếm 11,03 % so với tổng số lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất. Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng, phần lớn người lao động có trình độ học vấn và nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật rất thấp. Nên vấn đề nâng cao trình độ học vấn, đào tạo và tái đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật cho lao động rất bức bách cần phải giải quyết. Bảng 4. Trình độ học vấn và nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất Trình độ học vấn và nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật Số tuyệt đối (người) Tỷ trọng (%) Chưa tốt nghiệp Tiểu học 843 10,30 Đã tốt nghiệp Tiểu học 2.591 31,64 Trình độ Đã tốt nghiệp Trung học cơ sở 2.838 34,66 học vấn Đã tốt nghịêp Trung học phổ thông 1.916 23,40 Tổng cộng 8.188 100,00 Chưa qua đào tạo 6.360 77,67 CN kỹ thuật không có bằng cấp 903 11,03 Nghiệp vụ chuyên môn Trung học - Công nhân kỹ thuật 723 8,83 kỹ thuật Cao đẳng - Đại học 202 2,47 8.188 100,00 Tổng cộng 4. Kiến nghị của các hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất Bảng 5. Kiến nghị của lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản xuất Stt Nội dung Số ý kiến (người) Tỷ trọng (%) Hỗ trợ đào tạo nghề 01 1.123 25,72 Cho vay vốn tạo việc làm 02 1.438 32,93 Thu hút vào các danh nghiệp trên địa bàn 03 1.663 38,08
- Xuất khẩu lao động 04 143 3,27 Tổng cộng 100,00 4.367 Để giải quyết trình trạng khó khăn về việc làm của lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất. Có nhiều ý kiến được đưa ra nhưng mong muốn chủ đạo và chính đáng của người lao động là được thu hút vào làm việc trong các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn với 1.663 ý kiến chiếm 38,08% và cho vay vốn để người lao động tự tạo việc làm 1.438 ý kiến chiếm 32,93%. Hỗ trợ đào tạo nghề chưa được người dân coi trọng, chỉ có 1.123 ý kiến chiếm 25,72%. Cho dù đào tạo và tái đào tạo nghề là giải pháp quan trọng nhất để giải quyết vấn đề lỗi nhịp giữa nhà tuyển dụng và nhu cầu của người lao động. Xuất khẩu lao động có 143 ý kiến chiếm 3,27%, thấp nhất trong tổng số ý kiến của người dân. Tuy nhiên, xuất khẩu lao động là một hướng đi để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động không chỉ trong các hộ bị thu hồi đất mà cả Quảng Nam. Hiện nay xuất khẩu lao động đòi hỏi lao động có tay nghề, có nghiệp vụ chuyên môn nên vấn đề đào tạo và tái đào tạo nghề là giải pháp trung tâm của các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động Quảng Nam. 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy, bình quân mỗi hộ có 1.499,10 m2, dao động trong khoảng 561,58 m2-2.998,93m2 đất sản xuất bị thu hồi phục vụ cho các dự án, phần lớn các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất chưa được hỗ trợ đền bù thỏa đáng 2.063 hộ chiếm 66,87%. Chính điều này dẫn đến đời sống của các hộ dân có rất nhiều thay đổi, nhiều hộ rơi vào tình trạng đời sống khó khăn 1.753 hộ chiếm 56,82% trong tổng số hộ bị thu hồi đất sản xuất so với trước khi bị thu hồi đất sản xuất. Có 3.085 hộ bị thu hồi đất sản xuất và có 13.427 người bị ảnh hưởng trực tiếp. Trong đó có 8.188 người trong độ tuổi lao động, điều đáng quan tâm phần lớn những người lao động này có trình độ học vấn rất thấp, tỷ trọng lao động mới tốt nghiệp tiểu học tương đối lớn 41,94%. Nghiêm trọng hơn, hầu hết chưa được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật 6.360 người chiếm 77,67%, điều này làm cho cung và cầu lao động ở Quảng Nam lệch nhau, người lao động cần việc làm nhưng không tìm được và doanh nghiệp cần lao động có nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật nhưng không tuyển dụng được. Cơ cấu lao động của các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất theo ngành nghề chủ yếu làm việc trong Nông - Lâm nghiệp, có 1.032 người thất nghiệp và không có việc làm chiếm 12,6%. Để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động trong hộ bị thu hồi đất sản xuất nói riêng và Quảng Nam nói chung, cần thực hiện một số giải pháp như sau: - Cần thực hiện tốt hơn nữa việc đào tạo và tái đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật cho lao động. Đây là giải pháp trọng tâm của các giải pháp, tác động trực tiếp cho nhu cầu của nhà tuyển dụng và người lao động gặp nhau. Để thực hiện thành công giải pháp này, phải chi ngân sách hỗ trợ chi phí đào tạo cho người lao động và tuyên truyền mạnh mẽ tầm quan trọng của việc đào tạo và tái đào tạo đến với người lao động, vì lợi ích lâu dài để mọi người tham gia vào các lớp đào tạo nghề. Bên cạnh việc đào tạo tại các trường, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề thì cần chú trọng phát triển các hình thức đào tạo tại các làng nghề truyền thống và xây dựng các tiêu chuẩn để định kỳ tổ chức cho người lao động có cơ hội sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề cho lao động. - Hỗ trợ, cho vay vốn ưu đãi về lãi suất và các điều khoản về tài sản thế chấp để người lao động có thể tự tạo việc làm, chuyển đổi ngành nghề. Cho vay hỗ trợ đối với người lao động được tuyển dụng xuất khẩu lao động về các khoản phí có liên quan. - Tác động đến các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và tham gia đào tạo lao động. Đặc biệt ưu tiên cho lao động trong các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất là điều kiện ưu đãi để cấp giấp phép và hưởng các chính sách ưu đãi khác của Quảng Nam.
- - Cần nghiên cứu tính toán chi tiết, cụ thể sự tác động của việc thu hồi đất sản xuất và có kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trước khi thực hiện việc giải toả mặt bằng thu hồi đất sản xuất của các hộ dân. Vì có những dự án chưa tính đầy đủ các yếu tố nên có hiệu quả mang tính cục bộ, chủ đầu tư thu được lợi nhuận từ dự án nhưng xét hiệu quả tổng hợp toàn bộ dự án thì lợi ích từ dự án không bù đắp được toàn bộ phần thiệt hại dự án gây ra. Ghi chú: Số liệu từ nguồn: Kết quả điều tra Lao động có nghề của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội Quảng Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả điều tra Lao động có nghề, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội Quảng Nam; Tam [1] Kỳ 06/2006. Phan Công Nghĩa, Giáo trình thống kê kinh tế I, NXB Giáo dục, 2002 [2 ] Trần Thị Thu, Tuyển chọn lao động xuất khẩu trong các doanh nghiệp hiện nay: thực [3 ] trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 106, 04-2006.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn